Chi phí khấu hao trong báo cáo tài chính là khoản phản ánh phần giá trị tài sản cố định được phân bổ qua từng kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, lợi nhuận và tính minh bạch của số liệu kế toán. Hiểu đúng và trích khấu hao đúng quy định giúp doanh nghiệp quản lý tài sản hiệu quả và tránh sai sót khi lập BCTC. Để nắm rõ hơn về mục đích, quy định cũng như ý nghĩa, bạn hãy đọc thêm bài viết dưới đây của ketoan.vn nhé!
1. Chi phí khấu hao trong báo cáo tài chính là gì?
Chi phí khấu hao trong báo cáo tài chính là khoản chi phí thể hiện phần giá trị của tài sản cố định được phân bổ dần vào chi phí sản xuất – kinh doanh theo từng kỳ. Thay vì ghi nhận toàn bộ giá trị tài sản ngay khi mua, doanh nghiệp trích khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản để phản ánh đúng mức hao mòn và phù hợp hóa chi phí với doanh thu.
Nói cách khác, khấu hao giúp ghi nhận giá trị tài sản giảm dần theo thời gian và đảm bảo số liệu trên báo cáo tài chính trung thực, hợp lý, phục vụ việc tính giá thành, xác định lợi nhuận và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

2. Mục đích của việc khấu hao trong báo cáo tài chính
Khấu hao trong báo cáo tài chính không chỉ là yêu cầu kế toán mà còn là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và tái đầu tư tài sản cố định hiệu quả. Cụ thể, việc trích khấu hao nhằm các mục đích:
- Tạo nguồn vốn tái đầu tài sản cố định: Khấu hao giúp doanh nghiệp thu hồi dần giá trị tài sản đã đầu tư. Khi sản phẩm được tiêu thụ, phần khấu hao được tích lũy thành quỹ khấu hao, dùng để sửa chữa, thay thế hoặc đầu tư mới tài sản cố định
- Phản ánh đúng chi phí sản xuất và giá thành: Phần giá trị hao mòn của tài sản được chuyển vào chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đúng – tính đủ giá thành và thể hiện đúng chi phí phát sinh trong kỳ
- Ghi nhận chính xác giá trị tài sản trên BCTC: Khấu hao giúp phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định của một cách trung thực, đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch và hợp lý
- Hỗ trợ quản lý vốn và duy trì hoạt động ổn định: Nguồn vốn khấu hao giúp doanh nghiệp chủ động tài chính, bảo toàn vốn cố định và có điều kiện mở rộng hoặc nâng cấp tài sản trong tương lai.

3. Quy định về chi phí khấu hao trong BCTC
Quy định về chi phí khấu hao trong BCTC
- Đối với tài sản cố định mới: Doanh nghiệp phải xác định thời gian khấu hao theo khung thời gian khấu hao TSCĐ được quy định tại Phụ lục 1 – Thông tư 45/2013/TT-BTC. Mỗi loại tài sản có mức tối thiểu và tối đa riêng, đảm bảo phản ánh đúng mức hao mòn thực tế.
- Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng: Xác định thời gian trích khấu hao theo công thức:
| Thời gian khấu hao | = | Giá trị hợp lý của TSCĐ × Thời gian khấu hao của TSCĐ mới cùng loại / Giá bán của TSCĐ mới 100% (hoặc tương đương) |
Trong đó: Giá trị hợp lý được xác định dựa trên:
- Giá mua/giá trao đổi thực tế (nếu mua bán hoặc trao đổi).
- Giá trị còn lại của tài sản.
- Giá trị do tổ chức thẩm định giá xác định (nếu nhận biếu tặng, cấp hoặc chuyển nhượng)
Quy định về thời gian trích khấu hao tài sản cố định vô hình
Doanh nghiệp được tự xác định thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Không vượt quá 20 năm (theo quy định tại Thông tư 45).
- Quyền sử dụng đất có thời hạn → khấu hao theo thời gian được phép sử dụng.
- Quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, giống cây trồng → khấu hao theo thời hạn bảo hộ ghi trên văn bằng (không bao gồm thời hạn gia hạn).
Các loại tài sản không phải trích khấu hao
Căn cứ vào khoản 1 điều 9 TT45/2013/TT-BTC, 8 nhóm tài sản cố định dưới đây sẽ thuộc vào diện không trích khấu hao:
- TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng.
- TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng bị mất.
- TSCĐ doanh nghiệp quản lý nhưng không thuộc quyền sở hữu (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được ghi nhận trên sổ sách kế toán.
- TSCĐ phục vụ phúc lợi người lao động, trừ tài sản hỗ trợ trực tiếp công việc (nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn, vệ sinh, bể nước, nhà để xe…).
- TSCĐ nhận từ nguồn viện trợ không hoàn lại phục vụ nghiên cứu khoa học.
- Quyền sử dụng đất lâu dài (có thu tiền hoặc chuyển nhượng) – không trích khấu hao.
- Nhóm TSCĐ đặc thù do Nhà nước đầu tư giao doanh nghiệp quản lý (không trích khấu hao, chỉ theo dõi hao mòn), như: Công trình tưới tiêu, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị
Khung thời gian trích khấu hao
Dựa vào phụ lục Phụ lục 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC, mỗi nhóm tài sản cố định sẽ có khung thời gian trích khấu hao tối thiểu như sau:
| Nhóm tài sản | Thời gian tối thiểu (năm) | Thời gian tối đa (năm) |
| Máy móc, thiết bị động lực | ||
| Máy phát động lực | 8 | 15 |
| Máy phát điện, thủy điện, nhiệt điện, phong điện… | 7 | 20 |
| Máy biến áp và thiết bị nguồn điện | 7 | 15 |
| Máy móc, thiết bị động lực khác | 6 | 15 |
| Máy móc, thiết bị công tác | ||
| Máy công cụ | 7 | 15 |
| Máy móc thiết bị dùng trong khai khoáng | 5 | 15 |
| Máy kéo | 6 | 15 |
| Máy dùng cho nông, lâm nghiệp | 6 | 15 |
| Máy bơm nước, bơm xăng dầu | 6 | 15 |
| Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ | 7 | 15 |
| Thiết bị sản xuất hóa chất | 6 | 15 |
| Máy móc sản xuất VLXD, sành sứ, thủy tinh | 10 | 20 |
| Thiết bị sản xuất linh kiện điện tử – cơ khí chính xác | 5 | 15 |
| Máy ngành da, in ấn, văn phòng phẩm | 7 | 15 |
| Máy ngành dệt | 10 | 15 |
| Máy ngành may | 5 | 10 |
| Máy ngành giấy | 5 | 15 |
| Máy chế biến lương thực, thực phẩm | 7 | 15 |
| Thiết bị điện ảnh, y tế | 6 | 15 |
| Thiết bị viễn thông, tin học | 3 | 15 |
| Thiết bị sản xuất dược phẩm | 6 | 10 |
| Máy móc thiết bị công tác khác | 5 | 12 |
| Máy móc thiết bị lọc – hóa dầu | 10 | 20 |
| Thiết bị thăm dò – khai thác dầu khí | 7 | 10 |
| Máy móc thiết bị xây dựng | 8 | 15 |
| Cần cẩu | 10 | 20 |
| Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm | ||
| Thiết bị đo lường cơ học – nhiệt học – âm học | 5 | 10 |
| Thiết bị quang học | 6 | 10 |
| Thiết bị điện – điện tử | 5 | 10 |
| Thiết bị phân tích lý – hóa | 6 | 10 |
| Thiết bị đo phóng xạ | 6 | 10 |
| Thiết bị chuyên ngành đặc biệt | 5 | 10 |
| Thiết bị đo lường, thí nghiệm khác | 6 | 10 |
| Khuôn mẫu công nghiệp đúc | 2 | 5 |
| Thiết bị và phương tiện vận tải | ||
| Phương tiện vận tải đường bộ | 6 | 10 |
| Phương tiện vận tải đường sắt | 7 | 15 |
| Phương tiện vận tải đường thủy | 7 | 15 |
| Phương tiện vận tải đường không | 8 | 20 |
| Thiết bị vận chuyển đường ống | 10 | 30 |
| Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng | 6 | 10 |
| Thiết bị – phương tiện vận tải khác | 6 | 10 |
| Dụng cụ quản lý | ||
| Thiết bị tính toán, đo lường | 5 | 8 |
| Thiết bị thông tin – điện tử, phần mềm phục vụ quản lý | 3 | 8 |
| Phương tiện – dụng cụ quản lý khác | 5 | 10 |
| Nhà cửa, vật kiến trúc | ||
| Thiết bị tính toán, đo lường | 5 | 8 |
| Thiết bị thông tin – điện tử, phần mềm phục vụ quản lý | 3 | 8 |
| Phương tiện – dụng cụ quản lý khác | 5 | 10 |
| Súc vật, vườn cây lâu năm | ||
| Súc vật | 4 | 15 |
| Vườn cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâu năm | 6 | 40 |
| Thảm cỏ, thảm cây xanh | 2 | 8 |
| Tài sản cố định hữu hình khác | ||
| TSCĐ hữu hình khác chưa quy định | 4 | 25 |
| Tài sản cố định hữu hình | ||
| TSCĐ vô hình khác | 2 | 20 |
4. Ý nghĩa của chi phí khấu hao trong báo cáo tài chính
Chi phí khấu hao giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh đúng giá trị tài sản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc trích khấu hao không chỉ thể hiện mức hao mòn thực tế của tài sản cố định mà còn giúp phân bổ chi phí hợp lý, hỗ trợ doanh nghiệp quản lý vốn, tính đúng giá thành và đảm bảo báo cáo tài chính trung thực, minh bạch.
4.1 Ý nghĩa tài chính
Về mặt tài chính, khấu hao giúp “chuyển hóa” mức hao mòn của tài sản thành một khoản chi phí cụ thể bằng tiền. Khi tài sản được thanh lý hoặc bán, phần giá trị thu hồi sẽ bổ sung vào quỹ khấu hao hoặc bù đắp chi phí hoạt động.
Quỹ khấu hao mang lại nhiều lợi ích:
- Tăng nguồn vốn cho tái sản xuất tài sản cố định, đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn.
- Giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và cải thiện hiệu quả tài chính.
Tuy nhiên, đưa khấu hao vào chi phí sản xuất có thể làm tăng giá thành, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh — đặc biệt trong những ngành có biên lợi nhuận thấp. Vì vậy, doanh nghiệp cần quản lý và phân bổ khấu hao phù hợp để cân bằng giữa hiệu quả tài chính và lợi thế cạnh tranh.

4.2 Ý nghĩa kinh tế
Chi phí khấu hao phản ánh sự hao mòn tất yếu của tài sản cố định trong quá trình sử dụng, chịu tác động của thời gian, tần suất hoạt động và môi trường. Việc xác định chính xác mức hao mòn là nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý thường xuyên.
Trích khấu hao là giải pháp giúp doanh nghiệp:
Ghi nhận đúng giá trị còn lại của tài sản cố định trên báo cáo tài chính.
Phân bổ hao mòn vào chi phí sản xuất – kinh doanh.
Giảm lợi nhuận ròng một cách hợp lý nhằm tạo nguồn tài chính cho việc sửa chữa, thay thế hoặc đầu tư mới tài sản khi cần thiết.
Chi phí khấu hao trong báo cáo tài chính không chỉ thể hiện mức giảm giá trị của tài sản cố định mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, lợi nhuận và năng lực tài chính của doanh nghiệp. Trích khấu hao đúng quy định giúp báo cáo tài chính minh bạch, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nguồn vốn, tái đầu tư đúng thời điểm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vì vậy, nắm chắc cơ chế khấu hao và áp dụng đúng chuẩn mực là bước quan trọng để doanh nghiệp duy trì hoạt động ổn định và phát triển bền vững.