Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất, phản ánh toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Hiểu rõ ý nghĩa, nguyên tắc và cách lập bảng cân đối kế toán giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và tuân thủ đúng quy định kế toán. Để nắm rõ hơn cách lập bảng cân đối kế toán chuẩn và tải ngay mẫu mới nhất theo Thông tư 200, 133, bạn có thể xem thêm nội dung dưới đây của ketoan.vn.
1. Bảng cân đối kế toán là gì?
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là cuối kỳ). Báo cáo phân loại rõ tài sản theo ngắn hạn – dài hạn và nguồn vốn theo nợ phải trả – vốn chủ sở hữu, giúp thể hiện đầy đủ cách hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Dựa trên bảng cân đối kế toán, người đọc có thể đánh giá tổng quan tình hình tài chính, khả năng thanh toán, mức độ tự chủ và hiệu quả sử dụng vốn. Nói cách khác, đây là “bức tranh tài chính” tại một thời điểm, cho biết doanh nghiệp đang nắm giữ những gì và nguồn vốn nào tạo nên các tài sản đó.

Bảng cân đối kế toán là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nắm rõ tình hình tài chính và đưa ra quyết định quản trị hiệu quả. Cụ thể như:
- Đánh giá sức khỏe tài chính qua phân tích khả năng thanh toán, mức độ an toàn vốn, cơ cấu tài chính và rủi ro doanh nghiệp
- Theo dõi biến động tài sản – nguồn vốn qua việc so sánh giữa các kỳ để nhận diện xu hướng tăng/giảm và sự thay đổi cấu trúc tài chính
- Cung cấp căn cứ, hỗ trợ ban quản trị đưa ra quyết định đầu tư, mở rộng, tái cấu trúc hoặc điều chỉnh chiến lược tài chính phù hợp
- Là báo cáo bắt buộc trong hồ sơ nộp cho cơ quan thuế và các bên quản lý để đảm bảo tính minh bạch – pháp lý
- Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư để đánh giá khả năng thanh toán, mức độ rủi ro và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp trước khi hợp tác tái đầu tư
Căn cứ vào khoản 1, điều 17 TT99/2025/TT-BTC quy định về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
1. Hệ thống Báo cáo tài chính gồm:
– Báo cáo tình hình tài chính;
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;…
Như vậy,bắt đầu từ 01/01/2026, báo cáo “Bảng cân đối kế toán” sẽ chính thức được đổi tên thành “Báo cáo tình hình tài chính”. Việc đổi tên này nhằm tiệm cận cách gọi theo chuẩn mực quốc tế (IFRS) và thể hiện rõ bản chất báo cáo là cung cấp toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Trong thời gian hiện tại, doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng mẫu Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 và 133 cho đến hết kỳ báo cáo năm 2025. Tuy nhiên, kế toán cần chủ động cập nhật thay đổi để chuẩn bị áp dụng biểu mẫu và thuật ngữ mới kể từ năm tài chính 2026.
2. Cấu trúc của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được trình bày theo 2 phần gồm tài sản và nguồn vốn. Hai phần này được cân bằng theo nguyên tắc: Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
- Tài sản là toàn bộ giá trị doanh nghiệp đang sở hữu và có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế.
- Nguồn vốn là phần phản ánh hình thành tài sản của doanh nghiệp từ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

3. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán
Để đảm bảo tính trung thực, doanh nghiệp khi lập bảng CĐKT cần chú ý đến những nguyên tắc quan trọng như sau:
- Nguyên tắc 1: Tuân thủ nguyên tắc chung về lập báo cáo tài chính. Các mục tài sản và nợ phải trả cần được phân loại riêng thành ngắn hạn (tài sản, nợ phải trả có khả năng thu hồi hoặc thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh) và dài hạn (tài sản, nợ phải trả có khả năng thu hồi hoặc thanh toán dài hạn theo chu kỳ của doanh nghiệp). Doanh nghiệp có tính chất đặc thù không thể phân biệt ngắn hạn và dài hạn theo chu kỳ kinh doanh thì phải trình bày phần tài sản và nợ phải trả theo tính thanh khoản giảm dần.
- Nguyên tắc 2: Doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc hoặc công ty con phải lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất, cộng các khoản mục tương ứng và loại trừ toàn bộ giao dịch nội bộ để báo cáo phản ánh đúng tình hình tài chính của toàn bộ doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 3: Các chỉ tiêu không có số liệu được bỏ trống. Kế toán có thể điều chỉnh lại số thứ tự nhưng phải giữ sự liên tục và thống nhất để đảm bảo báo cáo rõ ràng và dễ đối chiếu nhất.
Cơ sở lập bảng cân đối kế toán như sau:

4. Hướng dẫn cách lập bảng cân đối kế toán chi tiết theo thông tư 200
Bước 1: Xác định ngày lập báo cáo
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, nên cần xác định rõ ngày, tháng, năm lập báo cáo để ghi trên biểu mẫu. Thông thường, báo cáo được lập vào cuối năm tài chính, nhưng doanh nghiệp cũng có thể lập theo quý hoặc nửa năm tùy nhu cầu quản lý.
Bước 2: Liệt kê các tài khoản trong bảng CĐKT và tính tổng tài sản
Cách lấy dữ liệu vào cột “Số đầu kỳ”
Kế toán lấy toàn bộ số liệu từ bảng cân đối kế toán của kỳ trước và chuyển sang kỳ hiện tại sau khi đã kiểm tra và đối chiếu số liệu ở bước chuẩn bị lập báo cáo.
Cách lấy dữ liệu vào cột “Số cuối kỳ”
- Với các chỉ tiêu chỉ cần số dư cuối kỳ của tài khoản, không phân loại ngắn hạn – dài hạn, kế toán sử dụng bảng cân đối phát sinh tài khoản để ghi nhận.
- Với các chỉ tiêu cần phân loại ngắn hạn và dài hạn, kế toán kết hợp sổ chi tiết tài khoản đã được phân loại theo đối tượng cùng với bảng cân đối phát sinh tài khoản để xác định và nhập số liệu chính xác.
| TÀI SẢN | MÃ SỐ | CÁCH LẤY SỐ LIỆU |
| A | B | D |
| A – TÀI SẢN NGẮN HẠN | 100 | = 110+120+130+140+150 |
| I. Tiền và các khoản tương đương tiền | 110 | = 111+112 |
| 1. Tiền | 111 | Số Dư Nợ TK 111, 112, 113 |
| 2. Các khoản tương đương tiền | 112 | Số Dư Nợ TK 1281,1288 – Các khoản đầu tư thời hạn dưới 3 tháng. |
| II. Đầu tư tài chính ngắn hạn | 120 | = 121+122+123 |
| 1. Chứng khoán kinh doanh | 121 | Số Dư Nợ TK 121 – hạn dưới 12 tháng |
| 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*) | 122 | Dư Có 2291 Ghi số âm – hạn dưới 12 tháng |
| 3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn | 123 | Dư Nợ 1281, 1282, 1288 – Các khoản đầu tư từ 3 tháng đến 12 tháng. |
| III. Các khoản phải thu ngắn hạn | 130 | =131+132+133+134+135+136+137+139 |
| 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng | 131 | Số Dư Nợ chi tiết TK 131 (kỳ hạn thu tiền dưới 12 tháng) |
| 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn | 132 | Số Dư Nợ chi tiết TK 331 (số đã trả trước dưới 12 tháng) |
| 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn | 133 | Số Dư Nợ chi tiết TK 1362,1363,1368 (kỳ hạn thu tiền dưới 12 tháng) |
| 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng | 134 | Số Dư Nợ TK 337 |
| 5. Phải thu về cho vay ngắn hạn | 135 | Số Dư Nợ chi tiết TK 1283 (Phải thu dưới 12 tháng) |
| 6. Phải thu ngắn hạn khác | 136 | Số Dư Nợ chi tiết TK 1385, 1388, 334, 338, 141, 244 (Phải thu dưới 12 tháng) |
| 7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) | 137 | Số Dư Có chi tiết TK 2293 Ghi số âm (dưới 1 năm) |
| 8. Tài sản thiếu chờ xử lý | 139 | Số Dư Nợ TK 1381 |
| IV. Hàng tồn kho | 140 | = 141+149 |
| 1. Hàng tồn kho | 141 | Số Dư Nợ TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, …. |
| 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) | 149 | Số Dư Có chi tiết TK 2294 Ghi số âm |
| V. Tài sản ngắn hạn khác | 150 | = 151+152+153+154+155 |
| 1. Chi phí trả trước ngắn hạn | 151 | Số Dư Nợ chi tiết TK 242 (Phân bổ dưới 12 tháng) |
| 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ | 152 | Số Dư Nợ TK 133 |
| 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước | 153 | Số Dư Nợ chi tiết TK 333 |
| 4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ | 154 | Số Dư Nợ TK 171 |
| 5. Tài sản ngắn hạn khác | 155 | Số Dư Nợ chi tiết TK 2288 -(Thời gian hoàn vốn dưới 12 tháng) |
| B- TÀI SẢN DÀI HẠN | 200 | = 210+220+240+250+260 |
| I. Các khoản phải thu dài hạn | 210 | =211+212+213+214+215+216+219 |
| 1. Phải thu dài hạn của khách hàng | 211 | Số Dư Nợ chi tiết TK 131 (kỳ hạn thu tiền trên 12 tháng) |
| 2. Trả trước cho người bán dài hạn | 212 | Số Dư Nợ chi tiết TK 331 (số đã trả trước trên 12 tháng) |
| 3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc | 213 | Số Dư Nợ TK 1361 |
| 4. Phải thu nội bộ dài hạn | 214 | Số Dư Nợ chi tiết TK 1362, 1363, 1368 (hạn phải thu trên 12 tháng) |
| 5. Phải thu về cho vay dài hạn | 215 | Số Dư Nợ chi tiết TK 1283 (Hạn phải thu trên 12 tháng) |
| 6. Phải thu dài hạn khác | 216 | Số Dư Nợ chi tiết TK 1385, 1388, 334, 338, 141, 244 – trên 12 tháng |
| 7. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) | 219 | Số Dư Có chi tiết TK 2293 ghi số âm (Hạn trên 12 tháng) |
| II. Tài sản cố định | 220 | = 221+224+227 |
| 1. Tài sản cố định hữu hình | 221 | = 222+223 |
| – Nguyên giá | 222 | Số Dư Nợ TK 211 |
| – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) | 223 | Số Dư Có TK 2141 |
| 2. Tài sản cố định thuê tài chính | 224 | =225+226 |
| – Nguyên giá | 225 | Số Dư Nợ TK 212 |
| – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) | 226 | Số Dư Có TK 2142 |
| 3. Tài sản cố định vô hình | 227 | =228+229 |
| – Nguyên giá | 228 | Số Dư Nợ TK 213 |
| – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) | 229 | Số Dư Có TK 2143 |
| III. Bất động sản đầu tư | 230 | =231+232 |
| 1. Nguyên giá | 231 | Số Dư Nợ TK 217 |
| 2. Giá trị hao mòn lũy kế (*) | 232 | Số Dư Có TK 2147 |
| IV. Tài sản dở dang dài hạn | 240 | =241+242 |
| 1. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn | 241 | Số Dư Nợ chi tiết TK 154 và Số Dư Có chi tiết TK 2294 (Hạn trên 12 tháng) |
| 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang | 242 | Số Dư Nợ TK 241 |
| V. Đầu tư tài chính dài hạn | 250 | = 251+252+253+254+255 |
| 1. Đầu tư vào công ty con | 251 | Số Dư Nợ TK 221 |
| 2. Đầu tư vào công ty liên doanh liên kết | 252 | Số Dư Nợ TK 222 |
| 3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác | 253 | Số Dư Nợ chi tiết TK 2281 |
| 4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*) | 254 | Số Dư Có ghi âm chi tiết TK 2292 |
| 5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn | 255 | Số Dư Nợ TK 1281, 1282, 1288 (nắm giữ trên 12 tháng |
| VI. Tài sản dài hạn khác | 260 | = 261+262+268 |
| 1. Chi phí trả trước dài hạn | 261 | Số Dư Nợ chi tiết TK 242 (hạn phân bổ trên 12 tháng) |
| 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại | 262 | Số Dư Nợ TK 243 |
| 3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn | 263 | Số Dư Nợ chi tiết TK 1534 và dư Có chi tiết TK 2294 (Thời hạn trên 12 tháng) |
| 4. Tài sản dài hạn khác | 268 | Số Dư Nợ chi tiết TK 2288 |
| TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) | 270 | = 100+200 |
Bước 3: Liệt kê các tài khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Kế toán cần tổng hợp và liệt kê toàn bộ các tài khoản thuộc phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu này được trình bày theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
| NGUỒN VỐN | MÃ SỐ | CÁCH LẤY SỐ DỮ LIỆU |
| C- NỢ PHẢI TRẢ | 300 | = 310+330 |
| I. Nợ ngắn hạn | 310 | = 311+312+313+314+315+316+317+318+319+320+321+322+323+324 |
| 1. Phải trả người bán ngắn hạn | 311 | Số Dư Có chi tiết TK 331 (Phải trả dưới 12 tháng) |
| 2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn | 312 | Số Dư Có chi tiết TK 131 ( Khách hàng trả trước dưới 12 tháng) |
| 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước | 313 | Số Dư Có TK 333 (Khoản thuế phải trả dưới 12 tháng) |
| 4. Phải trả người lao động | 314 | Số Dư Có TK 334 (Các khoản phải trả người lao động dưới 12 tháng) |
| 5. Chi phí phải trả ngắn hạn | 315 | Số Dư Có TK 335 (Các khoản chi phí phải trả dưới 12 tháng) |
| 6. Phải trả nội bộ ngắn hạn | 316 | Số Dư Có chi tiết TK 3362, 3363, 3368 (Phải trả nội bộ dưới 12 tháng) |
| 7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng | 317 | Số Dư Có TK 337 |
| 8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn | 318 | Số Dư Có chi tiết TK 3387 (Các khoản dưới 12 tháng) |
| 9. Phải trả ngắn hạn khác | 319 | Số Dư Có chi tiết TK 338, 138, 344 (dưới 12 tháng) |
| 10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn | 320 | Số Dư Có chi tiết TK 341 và 34311 (Các khoản vay, thuê tài chính có hạn trong vòng 12 tháng) |
| 11. Dự phòng phải trả ngắn hạn | 321 | Số Dư Có chi tiết TK 352 (thời hạn dưới 12 tháng) |
| 12. Quỹ khen thưởng phúc lợi | 322 | Số Dư Có của TK 353 |
| 13. Quỹ bình ổn giá | 323 | Số Dư Có của TK 357 |
| 14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ | 324 | Số Dư Có TK 171 |
| II. Nợ dài hạn | 330 | = 331+332+333+334+335+336+337+338+339+ 340+341+342+343 |
| 1. Phải trả người bán dài hạn | 331 | Số Dư Có TK 331 (Phải trả người bán hạn trên 12 tháng) |
| 2. Người mua trả tiền trước dài hạn | 332 | Số Dư Có chi tiết TK 131 (Thời hạn trên 12 tháng) |
| 3. Chi phí phải trả dài hạn | 333 | Số Dư Có TK 335 (Phải trả hạn trên 12 tháng) |
| 4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh | 334 | Số Dư Có chi tiết TK 3361 |
| 5. Phải trả nội bộ dài hạn | 335 | Số Dư Có chi tiết TK 3362, 3363, 3368 (Phải trả nội bộ trên 12 tháng) |
| 6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn | 336 | Số Dư Có chi tiết TK 3387 (Các khoản trên 12 tháng) |
| 7. Phải trả dài hạn khác | 337 | Số Dư Có chi tiết TK 338, 344 (Các khoản trên 12 tháng |
| 8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn | 338 | Số Dư Có chi tiết TK 341 (kỳ hạn trên 12 tháng) và
Dư Có TK 34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Có TK 34313. |
| 9. Trái phiếu chuyển đổi | 339 | Số Dư Có chi tiết của TK 3432 |
| 10. Cổ phiếu ưu đãi | 340 | Số Dư Có chi tiết TK 41112 – (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả) |
| 11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả | 341 | Số Dư Có TK 347 |
| 12. Dự phòng phải trả dài hạn | 342 | Số Dư Có chi tiết TK 352 (Các khoản trên 12 tháng) |
| 13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ | 343 | Số Dư Có của TK 356 |
| D- VỐN CHỦ SỠ HỮU | 400 | = 410+430 |
| I. Vốn chủ sở hữu | 410 | =411+412+413+414+415+416+417 +418+419+420+421+422 |
| 1. Vốn góp của chủ sở hữu | 411 | =411a+411b |
| – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết | 411a | Số Dư Có TK 41111 |
| – Cổ phiếu ưu đãi | 411b | Số Dư Có chi tiết TK 41112 |
| 2. Thặng dư vốn cổ phần | 412 | Số dư có TK 4112 (Trường hợp tài khoản này có số dư bên nợ: ghi số âm chỉ tiêu này) |
| 3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu | 413 | Số Dư Có chi tiết TK 4113 |
| 4. Vốn khác của chủ sở hữu | 414 | Số Dư Có Tài khoản 4118 |
| 5. Cổ phiếu quỹ (*) | 415 | Số Dư Nợ TK 419 (Ghi số âm) |
| 6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản | 416 | Số dư Có TK 412, (Trường hợp tài khoản có số dư bên nợ, ghi số âm chỉ tiêu này) |
| 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái | 417 | Số dư Có TK 413 (Trường hợp tài khoản có số dư bên nợ, ghi số âm chỉ tiêu này) |
| 8. Quỹ đầu tư phát triển | 418 | Số Dư Có TK 414 |
| 9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp | 419 | Số Dư Có TK 417 |
| 10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu | 420 | Số Dư Có tài khoản 418 |
| 11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 421 | =421a+421b |
| – LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước | 421a | Số Dư có TK 4211 (Số Dư Nợ: ghi số âm) |
| – LNST chưa phân phối kỳ này | 421b | Số Dư có TK 4212 (Số Dư Nợ: ghi số âm) |
| 12. Nguồn vốn đầu tư XDCB | 422 | Số Dư Có TK 441 |
| II. Nguồn kinh phí và quỹ khác | 430 | = 431+432+433 |
| 1. Nguồn kinh phí | 431 | Số Dư Có TK 461 – Dư Nợ TK 161 |
| 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ | 432 | Số Dư Có TK 466 |
| TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) | 440 | = 300+400 |
Bước 4: Kiểm tra số liệu trên bảng cân đối kế toán
Sau khi hoàn tất việc lập bảng, kế toán cần kiểm tra lại tính cân đối của số liệu bằng cách đối chiếu:
Tổng cộng tài sản (chỉ tiêu 270) = Tổng cộng nguồn vốn (chỉ tiêu 440)

Lưu ý:
- Phần hướng dẫn trên áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
- Đối với doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, quy trình lập vẫn tương tự, nhưng có một số điều chỉnh sau:
- Không cần phân loại ngắn hạn và dài hạn đối với tài sản và nợ phải trả.
- Không trình bày các chỉ tiêu dự phòng, vì toàn bộ tài sản và nợ đã được đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý.
Các chỉ tiêu không cần trình bày gồm:
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (122)
- Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (254)
- Dự phòng phải thu khó đòi
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (149)
- Nguyên giá
- Hao mòn lũy kế
- Các chỉ tiêu còn lại được lập và trình bày bằng cách gộp số liệu tương ứng giữa phần ngắn hạn và dài hạn, tương tự như trường hợp doanh nghiệp hoạt động liên tục.
5. Ví dụ về lập bảng cân đối kế toán
Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh 12 tháng. Ngày 31/12/2020, doanh nghiệp có các khoản tiền gửi ngân hàng như sau:
- Sổ tiết kiệm 1: 3 tỷ đồng, kỳ hạn 2 tháng
- Sổ tiết kiệm 2: 5 tỷ đồng, kỳ hạn 6 tháng
- Sổ tiết kiệm 3: 10 tỷ đồng, kè hạn 13 tháng
Khi trình bày tiền gửi trên bảng cân đối kế toán, bạn cần thực hiện như sau:
- Sổ tiết kiệm 1 (2 tháng): do kỳ hạn nhỏ hơn 3 tháng nên được phân loại là Tài sản ngắn hạn và ghi nhận tại chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền” – Mã số 112 với giá trị 3 tỷ đồng.
- Sổ tiết kiệm 2 (6 tháng): do kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng nên được phân loại là Tài sản ngắn hạn, trình bày trong “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” – Mã số 123 với giá trị 5 tỷ đồng.
- Sổ tiết kiệm 3 (13 tháng): do kỳ hạn dài hơn 12 tháng nên được phân loại là Tài sản dài hạn, trình bày tại “Phải thu dài hạn khác” – Mã số 216 với giá trị 10 tỷ đồng.
Trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán, các khoản mục được sắp xếp theo mức độ thanh khoản giảm dần. Phần nợ phải trả, khoản mục được trình bày theo thời gian đến hạn tăng dần.
Ví dụ: Công ty A có bảng cân đối phát sinh tài khoản từ ngày 1/6/2020 đến 30/6/2020. Số liệu số dư cuối kỳ được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán tại ngày 30/6/2020.
- Chỉ tiêu 111 – Tiền trên bảng cân đối kế toán được lấy bằng cách cộng số dư nợ cuối kỳ của tài khoản 111 và 112. Tổng chỉ tiêu 111 = 911.684.359 + 18.219.312 = 929.903.671 đồng

Phân loại số dư tài khoản 131:
Tài khoản 131 – phải thu khách hàng trong số kỳ có số dư bên có. Kế toán cần phân loại chi tiết theo thời hạn thanh toán dựa trên điều khoản thanh toán trong hợp đồng hoặc hóa đơn.
Bảng phân tích chi tiết số dư của tài khoản 131 như sau:
| STT | Mã đơn vị | Tên đơn vị | Số hợp đồng/hóa đơn | Thời hạn thanh toán | Số tiền |
| 1 | KH003 | Công ty CP giấy MBE | HDMB02/2020 | 60 ngày | 1.400.000.000 |
| 2 | KH005 | Công ty CP EFCA | 05.2020 EFCA | 30 ngày | 38.500.000 |
| Tổng cộng |
1.438.500.000 |
||||
Cả hai hợp đồng đều có thời hạn thanh toán dưới 12 tháng, do đó toàn bộ số tiền được phân loại là Ngắn hạn. Số tiền này được ghi nhận vào Nguồn vốn, tại chỉ tiêu “312 – Người mua trả tiền trước”, với giá trị: Chỉ tiêu 312 = 1.438.500.000 đồng
6. Tải mẫu bảng cân đối kế toán mới nhất
Mẫu bảng cân đối kế toán theo thông tư 200
Trường hợp 1: Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục sẽ sử dụng mẫu bảng cân đối kế toán số B 01 – DN được hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
TẢI NGAY MẪU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHO DOANH NGHIỆP ĐÁP ỨNG GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC
Trường hợp 2: Doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục sẽ sử dụng mẫu bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01/CDHĐ – DNKLT được hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
TẢI NGAY MẪU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHO DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐÁP ỨNG GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC
Mẫu bảng cân đối kế toán theo thông tư 133
TẢI NGAY MẪU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THEO THÔNG TƯ 133
7. Một số lưu ý khi lập bảng cân đối kế toán
Việc lập bảng cân đối kế toán đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức chuyên môn và kỹ năng kế toán vững vàng, đồng thời cần cẩn thận, chi tiết và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Khi lập báo cáo, kế toán cần đặc biệt lưu ý các điểm sau:
- Số liệu trên bảng cân đối kế toán phải chính xác và hợp lệ, phản ánh trung thực tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp lý và đáng tin cậy.
- Bảng cân đối kế toán phải được lập theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành, trình bày rõ ràng, dễ hiểu và đầy đủ thông tin theo quy định.
- Việc lập bảng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Phân loại tài sản và nợ phải trả
Tài sản và nợ phải trả được phân loại ngắn hạn hoặc dài hạn tùy theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng:
- Ngắn hạn: Khi tài sản và nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
- Dài hạn: Khi tài sản và nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán vượt quá một chu kỳ kinh doanh bình thường.
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trong vòng 12 tháng:
- Ngắn hạn: Khi tài sản và nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập báo cáo.
- Dài hạn: Khi tài sản và nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo.
- Đối với doanh nghiệp không thể xác định chu kỳ kinh doanh rõ ràng:
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần, tức từ những khoản có khả năng chuyển đổi nhanh nhất đến những khoản khó chuyển đổi nhất.
Có thể thấy, bảng cân đối kế toán không chỉ là yêu cầu bắt buộc trong báo cáo tài chính mà còn là công cụ quản trị tài chính thiết yếu giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính và định hướng chiến lược phát triển. Việc lập bảng cân đối kế toán đúng quy chuẩn sẽ giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực năng lực tài chính, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho các quyết định đầu tư và kinh doanh.