Văn Bản, Quy Định, Thông Tư Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 áp dụng từ ngày...

Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 áp dụng từ ngày 01/07/2025

Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) số 48/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/07/2025, thay thế Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12. Luật mới có nhiều thay đổi quan trọng nhằm tăng cường quản lý thuế, kiểm soát gian lận, mở rộng phạm vi áp dụng và phù hợp với nền kinh tế số.

Hãy cùng Kế Toán VN tìm hiểu nội dung, những điểm nổi bật và những điều mới quan trọng cần nắm dưới đây:

1. Thông tin về luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15

Số ký hiệu 48/2024/QH15
Ngày ban hành 26-11-2024
Ngày có hiệu lực 01-07-2025
Hiệu lực Tính từ ngày 01-07-2025
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc Hội
Người ký Trần Thanh Mẫn
Trích yêu Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng
Tài liệu đính kèm downloadTải xuống File luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15
Các văn bản liên quan Luật thuế giá trị gia tăng 2008 (hiệu lực đến ngày 30-06-2025)
Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 (hiệu lực đến ngày 30-06-2025)
Nguồn tài liệu https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=212476&classid=1&orggroupid=1

2. Các điểm cần chú ý trong Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15

Dưới đây là phân tích chi tiết các nội dung cần chú ý trong Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15, so với các văn bản luật cũ đã được thay thế (Luật số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13):

2.1. Phạm vi điều chỉnh và định nghĩa cơ bản

Điều 1 luật này quy định chi tiết phạm vi điều chỉnh như sau:

info

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.”

Trong luật thuế GTGT 48/2024/QH15 đã định nghĩa chi tiết về các khái niệm về thuế GTGT như:

infoThuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. (Căn cứ theo điều 2 luật 48/2024/QH15)

Các định nghĩa cơ bản này tương tự như quy định tại Luật số 13/2008/QH12.

2.2. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này. Quy định này không thay đổi so với Luật số 13/2008/QH12.

2.3. Người nộp thuế

Tại điều 4 luật 48/2024/QH15 mở rộng đối tượng nộp thuế, đặc biệt lưu ý đến các giao dịch xuyên biên giới và nền kinh tế số:

  • Bổ sung rõ ràng các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam trong một số trường hợp.
  • Quy định cụ thể về nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam là người nộp thuế.
  • Quy định về trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế của tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài cho nhà cung cấp nước ngoài.
  • Quy định về trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế của tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số.
  • Quy định về trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số của tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán.

2.4. Đối tượng không chịu thuế

Điều 5 luật thuế GTGT 48/2024/QH15 liệt kê chi tiết các trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng. Cần chú ý đến sự khác biệt so với Điều 5 của Luật số 13/2008/QH12 đã sửa đổi.

Ví dụ, khoản 25 quy định rõ ràng mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế. Trước đây, quy định này dựa trên mức lương tối thiểu chung.

Trích dẫn:

Khoản 25 điều 5 luật thuế GTGT 48/2024/QH15 quy định:

info“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.”

Khoản 25 điều 5 luật số 13/2008/QH12 đã sửa đổi quy định:

info“25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.”

2.5. Thuế suất

Điều 9 luật thuế GTGT 48/2024/QH15 quy định các mức thuế suất 0%, 5% và 10%. Cần xem xét kỹ danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng từng mức thuế suất, đặc biệt là các thay đổi so với Điều 8 của Luật số 13/2008/QH12 đã sửa đổi.

Đáng chú ý là khoản 3 Điều 9 quy định rõ mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.

2.6. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Điều 14 luật thuế GTGT 48/2024/QH15 quy định các quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Điều kiện khấu trừ tại khoản 2 quy định rõ phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. Trước đây, Luật số 13/2008/QH12 quy định có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.

Bổ sung quy định về việc khai bổ sung thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót theo hướng dẫn chi tiết.

2.7. Hoàn thuế giá trị gia tăng

Tại điều 15 luật thuế GTGT 48/2024/QH15 quy định chi tiết về việc hoàn thuế GTGT:

Quy định rõ hơn về việc hoàn thuế đối với xuất khẩu, bao gồm điều kiện về số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên (mức này đã được điều chỉnh tại Luật số 106/2016/QH13 từ mức 200 triệu đồng theo Luật số 13/2008/QH12).

Quy định chi tiết hơn về việc hạch toán riêng thuế đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

Bổ sung quy định về giới hạn số thuế được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế và việc chuyển kỳ số thuế chưa được hoàn.

Quy định cụ thể hơn về điều kiện hoàn thuế cho dự án đầu tư, bao gồm cả trường hợp dự án chia thành nhiều giai đoạn, hạng mục và các trường hợp không được hoàn thuế mà được kết chuyển, trong đó có dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (trừ tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí) và dự án sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo quy định tại khoản 23 Điều 5.

Quy định về hoàn thuế cho cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất 5% nếu có số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục.

2.8. Hiệu lực thi hành

Luật thuế GTGT 48/2024/QH15 này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 và Điều 17 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và các luật sửa đổi, bổ sung hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Các điểm mới trong Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15

Luật số 48/2024/QH15 có nhiều điểm mới, tập trung vào việc cập nhật các quy định phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế số và tăng cường quản lý thuế:

Người nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử và nền kinh tế số (Điều 4):

Đây là một quy định hoàn toàn mới, làm rõ nghĩa vụ thuế của các nhà cung cấp nước ngoài, các tổ chức quản lý nền tảng số trong bối cảnh thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số phát triển mạnh mẽ. Các luật cũ không có quy định chi tiết và cụ thể về vấn đề này.

Mức doanh thu của hộ, cá nhân không chịu thuế (Điều 5 khoản 25):

Luật quy định cụ thể mức doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống là đối tượng không chịu thuế. Trước đây, theo khoản 25 Điều 5 của Luật số 13/2008/QH12, tiêu chí này dựa trên “mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước,” một căn cứ có thể thay đổi và kém rõ ràng hơn so với một con số cụ thể.

Thuế suất 10% áp dụng cho dịch vụ thương mại điện tử và nền tảng số từ nhà cung cấp nước ngoài (Điều 9 khoản 3):

Luật làm rõ rằng dịch vụ được cung cấp qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số từ các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế suất 10% nếu không thuộc diện 0% hoặc 5%. Điều này nhằm mục đích điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuyên biên giới trong lĩnh vực kỹ thuật số.

Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào về chứng từ thanh toán (Điều 14 khoản 2 điểm b):

Yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là điều kiện khấu trừ thuế đầu vào được quy định rõ ràng hơn và có phạm vi rộng hơn so với quy định cũ về “chứng từ thanh toán qua ngân hàng” trong Luật số 13/2008/QH12. Luật mới cũng mở ra khả năng có các trường hợp đặc thù được Chính phủ quy định.

Quy định chi tiết hơn về hoàn thuế xuất khẩu (Điều 15 khoản 1):

Luật bổ sung các quy định cụ thể về việc hạch toán riêng thuế đầu vào, giới hạn hoàn thuế theo tỷ lệ doanh thu xuất khẩu và việc chuyển kỳ số thuế chưa được hoàn. Các quy định này nhằm đảm bảo việc hoàn thuế được thực hiện rõ ràng và có cơ sở hơn.

Quy định chi tiết hơn về hoàn thuế cho dự án đầu tư (Điều 15 khoản 2):

Luật làm rõ các trường hợp được và không được hoàn thuế đối với dự án đầu tư, bao gồm cả các dự án chia thành nhiều giai đoạn, hạng mục và các điều kiện liên quan đến vốn điều lệ, giấy phép kinh doanh, cũng như quy định riêng đối với dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản.

Bổ sung quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế (Điều 13):

Đây là một điều khoản mới, liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hóa đơn, chứng từ, giao dịch ảo nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận thuế.