Thông tư 99/2025/TT-BTC Hạch toàn Tài khoản 635 (Chi phí tài chính) theo thông tư...

Hạch toàn Tài khoản 635 (Chi phí tài chính) theo thông tư 99/2025/TT-BTC

Lãi vay đi vay phục vụ sản xuất kinh doanh sẽ được hạch toán ngay vào chi phí hay phải phân bổ dần? Làm sao để xử lý chính xác khoản lỗ tỷ giá hối đoái cuối kỳ hay khoản chiết khấu thanh toán dành cho người mua theo quy định mới nhất?

Theo dõi bài viết dưới đây, để nắm chắc nguyên tắc kế toán, kết cấu Tài khoản 635 – “Chi phí tài chính” và phương pháp hạch toán theo thông tư 99/2025/TT-BTC (áp dụng từ ngày 01/01/2026 thay thế cho thông tư 200):

1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 635 theo thông tư 99

(1) Phạm vi phản ánh

Theo thông tư 99/2025/TT-BTC, Tài khoản 635 là tài khoản “Chi phí tài chính” dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính bao gồm 5 nhóm sau:

  • Nhóm 1: Chi phí đi vay (Chi phí vốn)
    • Lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm/trả góp.
    • Chi phí phát hành trái phiếu, chi phí thẩm định vay vốn… (phần tính vào chi phí trong kỳ).
    • Đặc biệt: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi (nếu loại cổ phiếu này được phân loại là nợ phải trả) => Bản chất là đi vay nên cổ tức trả cho họ được coi là chi phí lãi vay.
  • Nhóm 2: Lỗ từ hoạt động đầu tư
    • Lỗ khi bán chứng khoán kinh doanh.
    • Lỗ khi thanh lý, chuyển nhượng vốn góp vào đơn vị khác.
    • Chi phí giao dịch mua/bán chứng khoán.
  • Nhóm 3: Chi phí liên quan đến chính sách bán hàng
    • Chiết khấu thanh toán: Tiền thưởng cho người mua do họ thanh toán trước hạn (Lưu ý: Phân biệt với chiết khấu thương mại/giảm giá hàng bán).
  • Nhóm 4: Các khoản dự phòng (Lỗ tiềm tàng)
    • Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
    • Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác. (Ghi nhận vào 635 khi số cần lập kỳ này cao hơn số đã lập kỳ trước).
  • Nhóm 5: Chênh lệch tỷ giá (Lỗ tỷ giá)
    • Lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ.
    • Lỗ tỷ giá do đánh giá lại tiền/nợ phải thu/nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ.

(2) Nhưng khoản chi phí không ghi vào TK 635

Theo thông tư 99, Tài khoản 635 – Chi phí tài chính phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Doanh nghiệp không hạch toán vào Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:

Loại chi phí
Chi phí phục vụ sản xuất, dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí kinh doanh bất động sản
Chi phí đầu tư XDCB (được vốn hóa)
Chi phí được nguồn kinh phí khác chi trả

=> Nguyên tắc: Chỉ những chi phí liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn và đầu tư tài chính mới thuộc về TK 635.

phạm vi phản ánh tài khoản 635

(3) Nguyên tắc phân bổ chi phí đi vay

Chi phí phát hành trái phiếu, chi phí đi vay được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu hoặc kỳ hạn vay và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc phát hành trái phiếu hoặc đi vay phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường.

(4) Xử lý đặc biệt với trái phiếu

Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi (xem quy định chi tiết tại phần hướng dẫn Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 635 – Chi phí tài chính

Kết cấu TK 635
Bên Nợ Bên Có
  • Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
  • Chiết khấu thanh toán cho người mua;
  • Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư tài chính;
  • Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán;
  • Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết; đầu tư khác; đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn) (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
  • Các khoản chi phí mua chứng khoán kinh doanh, chi phí chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính.
  • Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
  • Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
  • Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Lưu ý: Tài khoản 635 – Chi phí tài chính không có số dư cuối kỳ.

sơ đồ hạch toán tài khoản 635

3. Phương pháp kế toán Tài khoản 635 với một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động mua chứng khoán kinh doanh, bán các khoản đầu tư tài chính, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ…, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112, 141,…

3.2. Khi bán chứng khoán kinh doanh, thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết phát sinh lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (khoản dự phòng đã trích lập để bù đắp số tổn thất) (nếu có)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số lỗ)

Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ).

Việc hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích lập đối với các khoản đầu tư có thể được ghi nhận ngay cho từng giao dịch tại thời điểm bán khoản đầu tư hoặc khi xác định số trích lập dự phòng tổn thất khoản đầu tư vào cuối mỗi kỳ kế toán nhưng phải nhất quán theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3.3. Khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư khác mà giá trị hợp lý hoặc giá thỏa thuận do các bên thống nhất đánh giá tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn góp, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,… (giá trị hợp lý tài sản được chia)

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (khoản dự phòng đã trích lập để bù đắp số tổn thất) (nếu có)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số lỗ)

Có các TK 221, 222,…

Việc hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích lập đối với các khoản đầu tư có thể được ghi nhận ngay cho từng giao dịch tại thời điểm thu hồi hoặc khi xác định số trích lập dự phòng tổn thất khoản đầu tư vào cuối mỗi kỳ kế toán nhưng phải nhất quán theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3.4. Trường hợp doanh nghiệp bán khoản đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp khác dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm hoán đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi hoán đổi được ghi nhận là chi phí tài chính, ghi:

Nợ các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị hợp lý cổ phiếu nhận về)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi hoán đổi)

Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ cổ phiếu mang hoán đổi).

3.5. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán:

– Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết, doanh nghiệp trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292).

– Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết, doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292)

Có TK 635 – Chi phí tài chính.

3.6. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có các TK 131, 111, 112,….

3.7. Chi phí liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí kiểm toán, thẩm định hồ sơ vay vốn, chi phí thu xếp khoản vay,… nếu không được vốn hóa mà được tính vào chi phí tài chính:

+ Khi phát sinh các khoản chi phí, ghi:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)

Có các TK 111, 112, 331,…

+ Khi phân bổ chi phí vay, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

3.8. Doanh nghiệp phản ánh lãi tiền vay định kỳ phải trả, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112, 335,….

3.9. Trường hợp doanh nghiệp thanh toán định kỳ tiền lãi thuê của TSCĐ thuê tài chính, khi bên thuê nhận được hóa đơn thanh toán của bên cho thuê, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả từng kỳ)

Có các TK 111, 112,….

3.10. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,…

– Định kỳ, phản ánh phải trả khoản lãi trả chậm, trả góp cho người bán từng kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

– Định kỳ, khi trả tiền cho người bán bao gồm cả nợ gốc và tiền lãi trả chậm, trả góp, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112.

Đồng thời doanh nghiệp mở sổ theo dõi chi tiết về tình hình tăng, giảm lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản.

3.11. Đối với trường hợp bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo), khi thực hiện phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chi phí định kỳ theo thời gian của hợp đồng, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.

3.12. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, doanh nghiệp phải trả cổ tức theo một tỷ lệ/mức nhất định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi hay lỗ, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 332 – Phải trả cổ tức, lợi nhuận.

3.13. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 635 – Chi phí tài chính.

4. Tình huống thực tế

Ví dụ 1: Chi phí lãi vay và Mua hàng trả chậm

Tình huống: Công ty ABC (kê khai thuế GTGT khấu trừ) có 2 giao dịch trong tháng 12/2025:

        • Ngày 05/12: Trả lãi vay ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh tháng 11 số tiền là 25.000.000đ bằng chuyển khoản.
        • Ngày 10/12: Mua một lô nguyên vật liệu theo phương thức trả góp.
        • Giá mua trả ngay (chưa VAT): 500.000.000đ.
        • VAT 10%: 50.000.000đ.
        • Tổng giá thanh toán theo hợp đồng trả góp: 600.000.000đ.
        • Lãi trả chậm (chênh lệch): 50.000.000đ (phân bổ trong 10 tháng).

Hướng dẫn hạch toán:

1. Đối với khoản lãi vay ngân hàng (Ngày 05/12): Đây là chi phí đi vay phục vụ SXKD, hạch toán thẳng vào 635.

Nợ TK 635: 25.000.000đ

Có TK 112: 25.000.000đ

2. Đối với mua hàng trả chậm (Ngày 10/12):

Khi mua hàng (Ghi nhận nợ gốc):

Nợ TK 152: 500.000.000đ (Giá trả ngay)

Nợ TK 133: 50.000.000đ

Nợ TK 242: 50.000.000đ (Phần lãi trả chậm treo lại để phân bổ)

Có TK 331: 600.000.000đ (Tổng nợ phải trả)

Cuối tháng 12/2025 (Phân bổ lãi trả chậm 1 tháng):

Nợ TK 635: 5.000.000đ (= 50.000.000đ / 10 tháng)

Có TK 242: 5.000.000đ

Ví dụ 2: Chiết khấu thanh toán cho người mua

Tình huống: Công ty ABC bán hàng cho Khách hàng X với tổng giá trị thanh toán là 220.000.000đ. Điều khoản hợp đồng quy định: Nếu khách hàng thanh toán trước hạn 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2% trên tổng giá trị thanh toán. Ngày 15/12, Khách hàng X chuyển khoản thanh toán toàn bộ tiền hàng và đủ điều kiện hưởng chiết khấu.

Tính toán:

        • Số tiền chiết khấu: 220.000.000đ x 2% = 4.400.000đ.
        • Số tiền thực thu: 220.000.000đ – 4.400.000đ = 215.600.000đ.

Hướng dẫn hạch toán: Khoản chiết khấu này là chi phí tài chính (do doanh nghiệp chấp nhận mất tiền để thu hồi vốn nhanh).

Nợ TK 112: 215.600.000đ (Số tiền thực nhận)

Nợ TK 635: 4.400.000đ (Số tiền chiết khấu cho khách)

Có TK 131 (Khách hàng X): 220.000.000đ (Xóa sổ khoản nợ)

Ví dụ 3: Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện

Tình huống: Ngày 01/12, Công ty ABC nhập khẩu lô hàng trị giá 10.000 USD, chưa thanh toán. Tỷ giá tại ngày 01/12 là 24.000 VND/USD. (Nợ TK 331: 240.000.000đ). Ngày 20/12, Công ty mua ngoại tệ để thanh toán toàn bộ 10.000 USD cho nhà cung cấp. Tỷ giá bán ra của ngân hàng lúc này là 24.500 VND/USD.

Tính toán:

        • Số tiền ghi sổ nợ (lúc mua): 10.000 x 24.000 = 240.000.000đ.
        • Số tiền thực tế phải chi (lúc trả): 10.000 x 24.500 = 245.000.000đ.
        • Chênh lệch lỗ: 5.000.000đ.

Hướng dẫn hạch toán:

Nợ TK 331: 240.000.000đ (Xóa nợ theo tỷ giá ghi sổ)

Nợ TK 635: 5.000.000đ (Lỗ tỷ giá)

Có TK 112: 245.000.000đ (Tiền thực tế chi ra)

Ví dụ 4: Lỗ thanh lý chứng khoán kinh doanh

Tình huống: Công ty ABC đang nắm giữ 10.000 cổ phiếu của Công ty M (mã CK: MMM) với mục đích kinh doanh ngắn hạn (Trading). Giá gốc mua vào là 30.000đ/cổ phiếu. Ngày 25/12, do thị trường đi xuống, Công ty quyết định bán toàn bộ số cổ phiếu này với giá khớp lệnh là 25.000đ/cổ phiếu. Phí giao dịch chứng khoán là 0.15% giá trị giao dịch.

Tính toán:

        • Giá trị ghi sổ (Giá gốc): 10.000 cp x 30.000đ = 300.000.000đ.
        • Giá trị bán được: 10.000 cp x 25.000đ = 250.000.000đ.
        • Lỗ gộp từ giá bán: 50.000.000đ.
        • Phí giao dịch: 250.000.000đ x 0.15% = 375.000đ.
        • Tổng chi phí tài chính (Tổng lỗ): 50.000.000đ + 375.000đ = 50.375.000đ.

Hướng dẫn hạch toán: Ghi nhận số tiền thu về và khoản lỗ vào TK 635.

Nợ TK 112: 249.625.000đ (Tiền bán 250tr – phí 375k)

Nợ TK 635: 50.375.000đ (Tổng lỗ + phí giao dịch)

Có TK 121 (MMM): 300.000.000đ (Giá gốc xuất kho chứng khoán)

Lời kết:

Tóm lại, để hạch toán chính xác Tài khoản 635 – Chi phí tài chính theo hướng dẫn của thông tư 99/2025/TT-BTC, kế toán cần nắm chắc 3 nguyên tắc sau:

  1. Nguyên tắc ghi tăng (Bên Nợ): Hạch toán ngay khi phát sinh các khoản Lãi vay (không vốn hóa), Lỗ do bán chứng khoán/thanh lý đầu tư, Lỗ tỷ giá hối đoái và khoản Chiết khấu thanh toán cho người mua.
  2. Nguyên tắc dự phòng: Cuối kỳ, phải đánh giá lại các khoản đầu tư và số dư gốc ngoại tệ. Nếu giá trị suy giảm hoặc tỷ giá bất lợi so với sổ sách, cần trích lập dự phòng hoặc ghi nhận lỗ chênh lệch tỷ giá vào bên Nợ TK 635.
  3. Nguyên tắc kết chuyển (Bên Có): Tài khoản 635 không bao giờ có số dư cuối kỳ. Mọi chi phí phát sinh phải được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, hoặc ghi bên Có khi hoàn nhập dự phòng (nếu mức trích lập năm nay thấp hơn năm trước).

Hy vọng với bài viết hướng dẫn chi tiết trên đây kèm ví dụ thực tiễn đã giúp bạn tư tin xử lý các nghiệp vụ liên quan đến chi phí tài chính theo thông tư 99!