Thông tư 99/2025/TT-BTC Hạch toán Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu...

Hạch toán Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 99/2025/TT-BTC

Khi nào được phép ghi nhận ngay doanh thu thuần trên sổ sách, và trường hợp nào bắt buộc phải hạch toán qua Tài khoản 521? Bạn đã nắm rõ nguyên tắc “trên hóa đơn” và “ngoài hóa đơn” để xử lý các khoản giảm trừ doanh thu theo đúng hướng dẫn của Thông tư 99/2025/TT-BTC chưa?

Theo dõi bài viết dưới đây để nắm rõ nguyên tắc kế toán, kết cấu tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 99/2025/TT-BTC kèm theo phương pháp hạch toán chi tiết!

1. Nguyên tắc kế toán

1.1. Phạm vi phản ánh

Theo thông tư 99/2025/TT-BTC, Tài khoản 521 là tài khoản “Các khoản giảm trừ doanh thu“, dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, bao gồm:

  • Chiết khấu thương mại.
  • Giảm giá hàng bán.
  • Hàng bán bị trả lại.

Lưu ý: TK 521 không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

tài khoản 521 các khoản giảm trừ doanh thu

1.2. Nguyên tắc thực hiện điểu chỉnh giảm doanh thu

Theo TT 99, việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:

  • Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
  • Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
    • Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
    • Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).

1.3. Đối với chiết khấu thương mại

Thông tư 99 định nghĩa: “Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp giảm giá so với giá bán niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc giá trị lớn.”

Theo đó, bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:

  • Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản 521, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
  • Doanh nghiệp phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản 521 thường phát sinh trong các trường hợp như:
    • Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng.
    • Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.

1.4. Đối với giảm giá hàng bán

Theo TT 99, giảm giá hàng bán là khoản giảm giá so với giá bán niêm yết cho khách hàng do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách,… theo quy định trong hợp đồng kinh tế.”

Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:

  • Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản 521, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
  • Chỉ phản ánh vào tài khoản 521 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn).

1.5. Đối với hàng bán bị trả lại

Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản 521 dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách,…

1.6. Nguyên tắc quản lý và khóa sổ cuối kỳ

Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hóa), cung cấp dịch vụ.

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Kết cấu TK 521
Bên Nợ Bên Có
  • Khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
  • Khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
  • Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã được trả lại bằng tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh (như: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại…) cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình.

cách hạch toán TK 521 theo thông tư 99

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch chủ yếu

a) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

– Trường hợp sản phẩm, hàng hóa đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)

Có các TK 111, 112, 131,…

– Trường hợp sản phẩm, hàng hóa đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:

Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Có các TK 111, 112, 131,…

b) Kế toán hàng bán bị trả lại

– Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:

Nợ các TK 154, 155, 156,…

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Thanh toán với người mua hàng về doanh thu của hàng bán bị trả lại:

Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 131,…

– Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có các TK 111, 112, 141, 334,…

c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.

4. Tình huống thực tế và cách hạch toán TK 521 theo thông tư 99

Ví dụ 1: Chiết khấu thương mại (Doanh số tích lũy)

Tình huống: Công ty A (Bên bán) có chính sách: Nếu khách hàng mua đạt doanh số 1 tỷ đồng/quý sẽ được hưởng chiết khấu thương mại 5% trên tổng doanh số.

Tháng 1 & 2/2025: Công ty B mua hàng của A, tổng giá trị 800 triệu đồng (chưa VAT). Công ty A đã xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu bình thường.

Ngày 25/03/2025: Công ty B mua thêm đơn hàng trị giá 400 triệu đồng. Tổng doanh số Q1 đạt 1.2 tỷ đồng (> 1 tỷ). Công ty A chấp nhận chiết khấu 5% cho toàn bộ 1.2 tỷ đồng này.

Tính toán:

Tổng doanh số tích lũy: 1.200.000.000 đ.

Số tiền chiết khấu được hưởng: 1.200.000.000 x 5% = 60.000.000 đ.

Thuế GTGT tương ứng (10%): 6.000.000 đ.

Tổng tiền giảm trừ công nợ: 66.000.000 đ.

Hạch toán tại Công ty A (Ngày 25/03/2025): Do các hóa đơn trước đó đã xuất đủ tiền (chưa trừ chiết khấu), khoản chiết khấu 60 triệu này phải hạch toán vào 521.

Ghi nhận doanh thu đơn hàng cuối (400tr) bình thường:

Nợ TK 131: 440.000.000

Có TK 511: 400.000.000

Có TK 3331: 40.000.000

Ghi nhận khoản chiết khấu thương mại (cho cả quý):

Nợ TK 521: 60.000.000 (Giá trị chiết khấu)

Nợ TK 3331: 6.000.000 (Giảm thuế đầu ra)

Có TK 131: 66.000.000 (Trừ vào nợ phải thu của cty B)

Ví dụ 2: Hàng bán bị trả lại (Phát sinh cùng kỳ)

Tình huống: Ngày 10/06/2025, Công ty X bán lô hàng máy lạnh cho khách hàng Y.

Giá bán: 200.000.000 đ (Giá vốn: 150.000.000 đ).

Đã xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu.

Ngày 20/06/2025, khách hàng Y trả lại 10% số lượng hàng do lỗi kỹ thuật (sai quy cách hợp đồng). Công ty X đồng ý nhận lại hàng và trừ tiền cho khách.

Tính toán:

Giá trị hàng trả lại (Doanh thu): 200.000.000 x 10% = 20.000.000 đ.

Thuế GTGT hàng trả lại: 2.000.000 đ.

Giá vốn hàng trả lại: 150.000.000 x 10% = 15.000.000 đ.

Hạch toán tại Công ty X (Ngày 20/06/2025):

Ghi giảm doanh thu (Sử dụng TK 521):

Nợ TK 521: 20.000.000

Nợ TK 3331: 2.000.000

Có TK 131 (hoặc 111/112): 22.000.000

Nhập kho lại số hàng bị trả (Ghi giảm giá vốn):

Nợ TK 156: 15.000.000

Có TK 632: 15.000.000

Ví dụ 3: Giảm giá hàng bán khác kỳ (Sự kiện sau ngày khóa sổ)

Tình huống:

Tháng 12/2024: Công ty M bán lô hàng vật liệu xây dựng cho Công ty N, doanh thu 500 triệu đồng. Đã ghi nhận vào sổ sách năm 2024.

Tháng 02/2025: Công ty N phát hiện hàng kém chất lượng và yêu cầu giảm giá 10% (50 triệu đồng). Công ty M đồng ý.

Xử lý theo Thông tư 99: Dù sự việc phát sinh năm 2025, nhưng do BCTC 2024 chưa phát hành, kế toán phải coi đây là sự kiện điều chỉnh của năm 2024.

Hạch toán: Kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh giảm doanh thu trên sổ kế toán năm 2024 (hoặc hạch toán điều chỉnh hồi tố tùy phần mềm), không hạch toán vào doanh thu 2025.

Trên sổ năm 2024:

Nợ TK 521: 50.000.000

Nợ TK 3331: 5.000.000

Có TK 131 (hoặc 338): 55.000.000

Lưu ý: Nếu đến tháng 04/2025 (sau khi BCTC 2024 đã phát hành) mới phát sinh giảm giá, thì lúc đó mới hạch toán Nợ 521 vào sổ sách năm 2025.

Cuối kỳ (dành cho tất cả các ví dụ trên):

Cuối kỳ kế toán (tháng/quý/năm), thực hiện bút toán kết chuyển để xác định doanh thu thuần:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và CCDV

Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (Số tiền bằng tổng phát sinh bên Nợ TK 521 trong kỳ).

Tổng kết:

Việc áp dụng đúng Thông tư 99/2025/TT-BTC đối với Tài khoản 521 không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực doanh thu thuần mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc xác định nghĩa vụ thuế. Điểm mấu chốt mà kế toán cần khắc cốt ghi tâm là thời điểm phát sinhcách thể hiện trên hóa đơn. Hãy nhớ nguyên tắc:

  • Chỉ hạch toán vào TK 521 khi khoản giảm trừ phát sinh sau/ngoài hóa đơn bán hàng,
  • Và đặc biệt lưu ý xử lý các khoản giảm trừ “khác kỳ” như một sự kiện điều chỉnh sau ngày khóa sổ để tránh sai lệch trọng yếu trên Báo cáo tài chính.

Chúc các bạn tư tin xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,…!