Khi nào cổ tức được chia được ghi nhận vào doanh thu tài chính, khi nào phải ghi giảm giá gốc khoản đầu tư? Liệu nhận cổ tức bằng cổ phiếu có được hạch toán vào Tài khoản 515?
Nếu chưa chắc chắn về câu trả lời, hãy xem ngay bài viết dưới đây để nắm vững nguyên tắc kế toán, kết cấu và cách hạch toán Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính theo hướng dẫn của Thông tư 99/2025/TT-BTC.
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Phạm vi phản ánh của TK 515
Theo thông tư 99/2025/TT-BTC, Tài khoản 515 là tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính“, dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; phần chênh lệch giá bán lại và giá mua trái phiếu của hợp đồng mua, bán lại trái phiếu Chính phủ; phần chênh lệch giữa giá mua lại trước hạn trái phiếu đã phát hành thấp hơn giá trị ghi sổ của trái phiếu; các khoản lãi dồn tích phải trả của trái phiếu (nếu có) tính đến thời điểm mua lại trái phiếu…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư (cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá gốc khoản đầu tư). Việc xác định lãi dồn tích trước ngày mua do doanh nghiệp ước tính trên cơ sở thông tin của khoản đầu tư, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của đơn vị nhận đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc lãi khi đánh giá lại khoản mục có gốc ngoại tệ, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu từ Lãi và Cổ tức
(a) Đối với lãi cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp
Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không thuộc trường hợp cần phải lập dự phòng.
(b) Phân biệt thu nhập trước và sau ngày đầu tư
Theo thông tư 99/2025/TT-BTC, doanh nghiệp chỉ ghi nhận vào TK 515 phần lãi/cổ tức phát sinh sau khi mua khoản đầu tư. Phần trước đó được coi là thu hồi vốn (giảm giá gốc).
- Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư (cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá gốc khoản đầu tư). Việc xác định lãi dồn tích trước ngày mua do doanh nghiệp ước tính trên cơ sở thông tin của khoản đầu tư, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của đơn vị nhận đầu tư.
- Đối với khoản tiền lãi nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ tương ứng với giai đoạn sau ngày doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính trong từng kỳ, còn khoản tiền lãi nhận được tương ứng với giai đoạn trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư đó.
1.3. Phương pháp xác định lãi từ giao dịch Bán/Thanh lý
(a) Bán các khoản đầu tư tài chính
Đối với việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính (khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết; chứng khoán kinh doanh;…), doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ của khoản đầu tư.
- Trường hợp tài sản nhận được khi bán các khoản đầu tư là tài sản phi tiền tệ thì giá bán được tính theo giá trị hợp lý tương tự như giao dịch bán, trao đổi các tài sản phi tiền tệ đó.
(b) Mua bán ngoại tệ
Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
1.4. Các trường hợp đặc biệt và loại trừ
(a) Nhận cổ tức bằng cổ phiếu (Cổ phiếu thưởng)
Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu (tại ngày đăng ký cuối cùng hoặc tại ngày mà nhà đầu tư được quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu) hoặc khi đơn vị nhận đầu tư sử dụng vốn khác của chủ sở hữu, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để tăng thêm vốn điều lệ.
- Nếu nhà đầu tư là công ty cổ phần thì nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Nếu nhà đầu tư là các loại hình doanh nghiệp khác thì nhà đầu tư chỉ theo dõi giá trị phần vốn được tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Đều không được ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị nhận đầu tư, trừ trường hợp đối với doanh nghiệp nhà nước nếu có quy định khác biệt với nguyên tắc quy định tại Thông tư này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước.
(b) Loại trừ lãi tiền gửi từ vốn vay xây dựng cơ bản
Doanh thu lãi tiền gửi phản ánh vào tài khoản 515, không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang (vì được giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hóa).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
| Bên Nợ | Bên Có |
|
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. |
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu với Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

a) Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ phát sinh trong kỳ từ các khoản đầu tư:
– Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số cổ tức, lợi nhuận này cho giai đoạn trước và sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận sẽ thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần cổ tức, lợi nhuận phân bổ cho giai đoạn trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần cổ tức, lợi nhuận phân bổ cho giai đoạn sau khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này).
– Khi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 138 – Phải thu khác (1388).
b) Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ các TK 128, 131,…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Bằng chứng chắc chắn thu được các khoản phải thu này là các tài liệu chứng minh:
– Các khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi không có khả năng thu hồi hoặc khó có khả năng thu hồi, không thuộc diện bị khoanh nợ, giãn nợ;
– Có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ;
– Các bằng chứng khác (nếu có).
c) Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (khoản dự phòng đã trích lập để bù đắp số tổn thất) (nếu có)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
Việc hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích lập đối với các khoản đầu tư có thể được ghi nhận ngay cho từng giao dịch tại thời điểm nhượng bán hoặc khi xác định lập số trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào cuối mỗi kỳ kế toán nhưng phải nhất quán theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
d) Trường hợp hoán đổi cổ phiếu, căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi hoán đổi, ghi:
Nợ các TK 121, 228 (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi hoán đổi)
Có các TK 121, 228 (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi hoán đổi)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi hoán đổi).
đ) Trường hợp doanh nghiệp có bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
– Khi bán sản phẩm, hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
e) Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
g) Trường hợp mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo):
– Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu định kỳ phù hợp với thời gian của hợp đồng, bên mua ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
h) Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
i) Khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư khác mà giá trị hợp lý hoặc giá thỏa thuận do các bên thống nhất đánh giá tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,… (giá trị hợp lý tài sản được chia)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (khoản dự phòng đã trích lập để bù đắp số tổn thất) (nếu có)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (số lãi)
Có các TK 221, 222,…
Việc hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích lập đối với các khoản đầu tư có thể được ghi nhận ngay cho từng giao dịch tại thời điểm thu hồi hoặc khi xác định số trích lập dự phòng tổn thất khoản đầu tư vào cuối mỗi kỳ kế toán nhưng phải nhất quán theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
k) Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
4. Tình huống thực tế và hướng dẫn hạch toán Tài khoản 515 theo thông tư 99/2025/TT-BTC
Tình huống 1: Cổ tức được chia (Phân biệt lãi trước và sau ngày đầu tư)
Ví dụ: Ngày 01/01/2025, Công ty ABC mua 10.000 cổ phiếu của Công ty X với giá 20.000 đ/cp để đầu tư dài hạn. Ngày 01/04/2025, Công ty X thông báo chia cổ tức bằng tiền mặt cho năm tài chính 2024 và quý 1/2025 với tổng số tiền là 5.000 đ/cp.
-
-
- Trong đó: Cổ tức từ lợi nhuận năm 2024 (trước khi ABC mua) là 3.000 đ/cp. Cổ tức từ lợi nhuận Quý 1/2025 (sau khi ABC mua) là 2.000 đ/cp.
-
Phân tích:
-
-
- Tổng tiền nhận: 10.000 cp x 5.000 đ = 50.000.000 đ.
- Phần thuộc giai đoạn trước đầu tư (năm 2024): 10.000 x 3.000 = 30.000.000 đ => Ghi giảm giá gốc khoản đầu tư (Có TK 121/228).
- Phần thuộc giai đoạn sau đầu tư (Quý 1/2025): 10.000 x 2.000 = 20.000.000 đ => Ghi nhận Doanh thu tài chính (Có TK 515).
-
Hạch toán: Khi nhận được thông báo hoặc tiền về:
Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 50.000.000 đ
Có TK 228 (Đầu tư khác – Giảm giá gốc): 30.000.000 đ
Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính): 20.000.000 đ
Tình huống 2: Bán hàng trả góp (Tách doanh thu bán hàng và lãi trả góp)
Ví dụ: Công ty ABC bán một lô hàng điện tử.
-
-
-
- Giá bán trả ngay (chưa VAT): 100.000.000 đ.
- Giá bán trả góp (chưa VAT): 112.000.000 đ (khách hàng trả dần trong 12 tháng).
- Thuế GTGT 10% tính trên giá trả ngay.
-
-
Phân tích:
-
-
-
- Chênh lệch lãi trả góp: 112.000.000 – 100.000.000 = 12.000.000 đ.
- Số tiền này không ghi ngay vào 515 tại thời điểm bán mà treo ở TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện), sau đó định kỳ phân bổ vào 515.
-
-
Hạch toán:
1. Tại thời điểm bán hàng:
Nợ TK 131 (Phải thu KH – Tổng giá thanh toán): 123.000.000 đ (= 112tr + 10tr thuế + 1tr thuế lãi trả góp nếu có, giả sử ở đây thuế chỉ tính trên giá gốc cho đơn giản hóa mô hình). (Lưu ý: Thực tế thuế GTGT tính trên giá trả ngay)
Cụ thể Nợ 131: 110.000.000 (Gốc + Thuế) + 12.000.000 (Lãi) = 122.000.000 đ.
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng – Giá trả ngay): 100.000.000 đ
Có TK 3331 (Thuế GTGT – 10% giá trả ngay): 10.000.000 đ
Có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện – Lãi trả góp): 12.000.000 đ
2. Định kỳ hàng tháng (trong 12 tháng): Kết chuyển lãi trả góp vào doanh thu tài chính:
Nợ TK 3387: 1.000.000 đ (12.000.000 / 12 tháng)
Có TK 515: 1.000.000 đ
Tình huống 3: Lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện (Thanh toán công nợ)
Ví dụ: Ngày 10/05, Công ty ABC nợ nhà cung cấp nước ngoài 10.000 USD. Tỷ giá ghi sổ kế toán lúc ghi nhận nợ (TK 331) là 24.000 VND/USD. Ngày 20/05, Công ty ABC chuyển khoản thanh toán 10.000 USD. Tỷ giá mua ngoại tệ tại ngân hàng lúc này là 23.800 VND/USD (VND lên giá, DN có lợi).
Phân tích:
-
-
-
- Số nợ đang ghi sổ: 10.000 x 24.000 = 240.000.000 đ.
- Số tiền thực tế phải chi ra mua USD trả nợ: 10.000 x 23.800 = 238.000.000 đ.
- Chênh lệch lãi: 2.000.000 đ => ghi vào 515
-
-
Hạch toán:
Nợ TK 331 (Phải trả người bán – xoá sổ theo tỷ giá cũ): 240.000.000 đ
Có TK 112 (Tiền gửi NH – theo tỷ giá thực tế chi): 238.000.000 đ
Có TK 515 (Lãi tỷ giá): 2.000.000 đ
Tình huống 4: Nhận cổ tức bằng cổ phiếu
Ví dụ: Công ty ABC đang sở hữu cổ phiếu của Vinamilk (VNM). Ngày 15/06, Vinamilk chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 10:2. Công ty ABC nhận thêm 2.000 cổ phiếu VNM. Mệnh giá 10.000 đ, giá thị trường đang là 65.000 đ.
Phân tích: Theo thông tư 99/2025, khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, tuyệt đối không quy đổi ra tiền để ghi doanh thu.
Hạch toán:
-
-
-
- Không có bút toán Nợ/Có nào được ghi nhận. (Không Nợ 121/Có 515).
- Kế toán chỉ ghi chép vào sổ theo dõi chi tiết số lượng đầu tư:
- Số lượng cổ phiếu cũ: 10.000 cp.
- Số lượng tăng thêm: 2.000 cp.
- Tổng số lượng mới: 12.000 cp.
- Tổng giá trị khoản đầu tư: Không đổi (Giá bình quân mỗi cổ phiếu sẽ giảm xuống).
-
-
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về nguyên tắc kế toán, kết cấu tài khoản và cách hạch toán kèm ví dụ cụ thể cho Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính cho doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo thông tư 99/2025/TT-BTC. Mong rằng qua bài viết này, bạn đã tự tin xử lý các giao dịch kinh tế liên quan đến doanh thu hoạt động tài chính!
