Tài khoản 154 theo Thông tư 99 là căn cứ quan trọng để kế toán theo dõi chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và xác định giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ. Đây là tài khoản được sử dụng thường xuyên trong các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ và xây lắp, đòi hỏi kế toán phải nắm chắc cách ghi nhận và phân bổ chi phí. Bài viết sau đây của ketoan.vn sẽ giúp bạn hiểu rõ bản chất và phương pháp hạch toán TK 154 để áp dụng chính xác trong thực tế.
1. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang là gì?
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo TT99 được dùng để ghi nhận và tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất – cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành trong kỳ. Đây là tài khoản trung tâm phục vụ cho việc tập hơn chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 154 phản ánh:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và giá trị dở dang cuối kỳ
- Chi phí của các hoạt động kinh doanh chính, phụ hoặc chi phí thuê ngoài gia công, chế biến
- Số liệu có thể được theo dõi chi tiết theo phân xưởng, bộ phận, sản phẩm, đơn hàng, dịch vụ theo yêu cầu quản lý và đặc thù doanh nghiệp

2. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 154 theo Thông tư 99
Tài khoản 154 theo Thông tư 99 được sử dụng để tập hợp và phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong kỳ – bao gồm số dư đầu kỳ, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và giá trị dở dang còn lại cuối kỳ. TK này bao quát chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ cũng như các khoản gia công, chế biến thuê ngoài.
Doanh nghiệp có thể mở chi tiết TK 154 theo nhiều tiêu chí quản trị như: địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ đội, công trường), loại sản phẩm/dịch vụ, nhóm sản phẩm hoặc từng công đoạn sản xuất… để đáp ứng nhu cầu theo dõi và tính giá thành.
Các khoản chi phí được tập hợp vào tài khoản 154 gồm có:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, chế tạo, gia công hoặc cung cấp dịch vụ
Cuối kỳ, doanh nghiệp thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung theo đúng nguyên tắc: chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ dựa trên mức công suất bình thường. Nếu sản lượng thực tế trong kỳ thấp hơn công suất bình thường, phần chi phí cố định không phân bổ sẽ được ghi nhận ngay vào giá vốn hàng bán mà không được tính vào giá thành sản phẩm. Ngược lại, chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ toàn bộ theo số phát sinh thực tế cho mỗi đơn vị sản phẩm.

Tài khoản 154 chỉ phản ánh chi phí sản xuất, vì vậy sẽ không bao gồm các khoản:
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí tài chính
- Chi phí thuế TNDN
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
- Chi phí khác
- Các khoản chi phí được chi trả từ nguồn kinh phí khác
3. Kết cấu tài khoản 154 theo Thông tư 99
| Bộ phận | Nội dung phản ánh |
| Bên Nợ |
|
| Bên Có |
|
| Số dư cuối kỳ | Thể hiện giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. |
Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết theo phân xưởng, đội thi công, loại sản phẩm, nhóm dịch vụ hoặc công đoạn sản xuất để phục vụ yêu cầu quản trị chi phí.
4. Phương pháp hạch toán tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tùy theo đặc thù từng ngày, phương pháp hạch toán tài khoản 154 sẽ có sự khác nhau. Do đó, kế toán cần phải hiểu rõ cách vận dụng tài khoản trong từng ngành hàng theo quy định để áp dụng đúng. Cụ thể như sau:
4.1 Hạch toán tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
4.1.1 Phương pháp hạch toán
Doanh nghiệp sản xuất có thể dùng tài khoản 154 để tập hợp các bộ phận chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm. Việc hạch toán này được thực hiện theo từng phân xưởng, tổ sản xuất hoặc từng bộ phận phụ trách công đoạn sản xuất. Với doanh nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công, chế biến hoặc cung cấp lao vụ, mọi chi phí liên quan đến các hoạt động này cũng được ghi nhận vào tài khoản.
Tùy theo mô hình quản lý, doanh nghiệp có thể mở chi tiết tài khoản 154 theo nơi phát sinh chi phí, từng nhóm sản phẩm, loại sản phẩm hoặc bộ phận cấu thành sản phẩm để đảm bảo theo dõi chi phí rõ ràng, đầy đủ.
4.1.2 Nghiệp vụ hạch toán
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn bán hàng (phần chi phí nguyên vật liệu trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, doanh nghiệp phải tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì doanh nghiệp phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường để tính vào giá thành sản phẩm. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm theo quy định được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu doanh nghiệp nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá liên quan đến nguyên vật liệu đó, doanh nghiệp ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang:
Nợ các TK 111, 112, 331,…
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ:
Nợ TK 155 – Sản phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước…):
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho:
Nợ các TK 241, 641, 642,…
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
4.2 Hạch toán tài khoản 154 trong ngành kinh doanh dịch vụ
4.2.1 Phương pháp hạch toán
Trong ngành kinh doanh dịch vụ, tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí để xác định giá thành dịch vụ đã cung cấp. Doanh nghiệp có thể theo dõi chi tiết tài khoản này theo từng ngành dịch vụ, địa điểm phát sinh hoặc loại dịch vụ cụ thể hoặc nhu cầu quản trị.
- Đối với ngành vận tải: Tài khoản 154 được dùng để tập hợp chi phí theo từng loại hình vận tải hoặc từng hoạt động. Một số chi phí có tính chất sử dụng dài kỳ như săm lốp không được tính toàn bộ vào giá thành mà sẽ phân bổ dần cho kỳ tiếp theo.
- Đối với ngành du lịch: Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí theo từng loại hình như hướng dẫn tour, vận tải du lịch hoặc các dịch vụ bổ trợ khác.
- Đối với dịch vụ khách sạn, chi phí được tập hợp theo từng loại dịch vụ cung cấp như ăn uống, buồng phòng, dịch vụ giải trí, giặt là, chăm sóc cá nhân và các dịch vụ khác.
4.2.2 Nghiệp vụ hạch toán
Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ:
Nợ các TK 641, 642
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
4.3 Hạch toán tài khoản 154 trong ngành xây dựng
4.3.1 Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp:
Tài khoản 154 trong doanh nghiệp xây dựng dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành đối với từng sản phẩm xây lắp. Việc hạch toán có thể chia theo loại hình xây lắp hoặc theo từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Chi phí sản xuất xây lắp phải được ghi nhận riêng theo từng công trình, hạng mục công trình và theo từng khoản mục chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Cách hạch toán này tuân thủ quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Trường hợp chủ đầu tư xây dựng bất động sản, TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí hình thành thành phẩm bất động sản. Nếu dự án có mục đích sử dụng hỗn hợp (một phần để bán, phần còn lại để cho thuê hoặc dùng làm văn phòng), doanh nghiệp phải xác định rõ tỷ lệ chi phí cho từng phần. Chi phí dành cho phần bất động sản bán ra được hạch toán vào TK 154, còn chi phí thuộc phần tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư sẽ được hạch toán vào TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
Khi không thể tách riêng chi phí cho từng cấu phần, toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng được ghi nhận vào TK 241. Sau khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng, doanh nghiệp căn cứ vào mục đích sử dụng thực tế của từng phần tài sản để phân bổ và kết chuyển chi phí phù hợp.
4.3.2 Nghiệp vụ hạch toán
4.3.2.1 Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp:
a) Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
– Về nguyên tắc hạch toán, nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình/hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình/hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho nguyên liệu, vật liệu.
– Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán hoặc khi công trình/hạng mục công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình/hạng mục công trình đó.
– Trường hợp doanh nghiệp không xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì có thể áp dụng phương pháp phân bổ nguyên liệu, vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức phù hợp. Doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về tiêu thức phân bổ nguyên liệu, vật liệu trên Báo cáo tài chính. Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Đối với chi phí nhân công trực tiếp, doanh nghiệp hạch toán tương tự như ngành công nghiệp
c) Đối với chi phí sử dụng máy thi công:
– Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,… (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp). Chi phí sử dụng máy thi công có thể phân loại thành chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Trong đó:
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,…; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); Chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa, bồi dưỡng máy thi công (đại tu, trùng tu,…) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…). Trường hợp chi phí tạm thời của máy thi công phát sinh trước liên quan đến nhiều kỳ thì khi phát sinh được hạch toán vào bên Nợ Tài khoản 242 – Chi phí chờ phân bổ, sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
– Việc tập hợp chi phí và tính giá thành về chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng biệt theo từng máy thi công (xem hướng dẫn ở phần Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công).
– Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chi phí sử dụng máy thi công trên mức bình thường)
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
d) Đối với chi phí sản xuất chung:
– Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,… Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…
– Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan theo tiêu thức phân bổ phù hợp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
4.3.2.2. Phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp:
a) Các chi phí của hợp đồng đã chi ra nhưng không thể thu hồi (ví dụ: không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình…) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
– Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, doanh nghiệp phản ánh các khoản thu, bán vật liệu thừa, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,…
+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
c) Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính:
– Trường hợp sản phẩm xây lắp được bán hoặc bàn giao cho nhà thầu chính, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,…) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho khách hàng, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 155 – Sản phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Khi doanh nghiệp ước tính hoặc xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng theo mức quy định của pháp luật về xây dựng trên cơ sở doanh thu dịch vụ xây dựng đã thực hiện trong kỳ, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Tài khoản 154 theo Thông tư 99 giữ vai trò then chốt trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, đặc biệt với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ và xây dựng. Nắm vững nguyên tắc hạch toán, kết cấu và cách xử lý nghiệp vụ giúp kế toán tránh sai sót, đối chiếu thuận lợi và đảm bảo số liệu phản ánh đúng bản chất. Doanh nghiệp có thể kết hợp phần mềm kế toán để tự động hóa hạch toán TK 154, giảm thời gian, hạn chế lỗi và tối ưu hiệu quả quản trị chi phí.