Tài khoản 153 theo Thông tư 99 phản ánh giá trị và biến động của công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp. Kế toán cần nắm rõ các quy định mới và cách hạch toán theo thông tư 99 để xử lý nghiệp vụ chính xác, hạn chế sai sót và đảm bảo tuân thủ pháp luật hiện hành. Phần nội dung bài viết dưới đây của ketoan.vn sẽ trình bày đầy đủ về nguyên tắc, phương pháp kế toán về tài khoản này để kế toán có thể áp dụng vào thực tế ngay.
1. Tài khoản 153 theo Thông tư 99 là gì?
Tài khoản 153 theo Thông tư 99 được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng – giảm của công cụ, dụng cụ (CCDC) tại doanh nghiệp. Đây là những tư liệu lao động không đáp ứng tiêu chí ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ) về giá trị hoặc thời gian sử dụng, do đó được quản lý tương tự như nguyên liệu, vật liệu.
Theo quy định hiện hành, các tư liệu lao động sau đây không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ thì được xếp vào công cụ, dụng cụ và hạch toán vào TK 153:
- Đà giáo, ván khuôn, dụng cụ và thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động xây lắp.
- Thiết bị, phụ tùng thay thế sử dụng cho máy móc, dây chuyền sản xuất.
- Bao bì luân chuyển hoặc bao bì có thu tiền riêng và được khấu hao dần trong quá trình bảo quản, vận chuyển.
- Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ có thời gian sử dụng ngắn.
- Các phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác quản lý và văn phòng.
- Quần áo bảo hộ lao động, giày dép chuyên dùng và các vật dụng đặc thù phục vụ công việc.

Để giúp kế toán nắm rõ sự khác biệt trong cách quản lý và hạch toán công cụ dụng cụ giữa hai chế độ kế toán, bảng dưới đây tổng hợp những điểm thay đổi quan trọng của Tài khoản 153 theo Thông tư 99 so với Thông tư 200. Việc hiểu rõ sự khác nhau này sẽ giúp doanh nghiệp áp dụng đúng quy định và điều chỉnh hệ thống tài khoản phù hợp với nhu cầu quản lý thực tế.
| Tiêu chí | Thông tư 200 | Thông tư 99 |
| Tên gọi | TK 153 – Công cụ, dụng cụ | TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giữ nguyên tên gọi như Thông tư 200) |
| Tài khoản cấp 2 | Quy định chi tiết 4 tài khoản cấp 2:
– 1531: Công cụ, dụng cụ – 1532: Bao bì luân chuyển – 1534: Thiết bị, phụ tùng thay thế |
Thông tư 99 không quy định chi tiết tài khoản cấp 2.
Doanh nghiệp được tự mở chi tiết tài khoản theo nhu cầu quản lý, nhưng phải ban hành Quy chế hạch toán kế toán tương ứng nếu có sửa đổi hệ thống tài khoản. |
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 153 theo Thông tư 99
- Kế toán nhập, xuất tồn kho công cụ, dụng cụ theo tài khoản 153 được phản ánh theo giá gốc. Nguyên tắc giá định giá gốc tương tự như hướng dẫn tại tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng loại, từng nhóm, từng kho, từng công cụ, dụng cụ. Nếu công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh hay cho thuê phải được theo dõi cả về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Trường hợp công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm cần có cách bảo quản đặc biệt
- Nếu công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh có thể ghi nhận toàn bộ 1 lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
- Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ thì được ghi nhận vào TK 242 – Chi phí chờ phân bổ và phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Công cụ, dụng cụ liên quan đến giao dịch ngoại tệ được thực hiện theo hướng dẫn tại TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

3. Nội dung và kết cấu tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ
- Trị giá thực tế CCDC nhập kho do mua ngoài, tự chế, gia công thuê ngoài, hoặc nhận góp vốn.
- Giá trị công cụ dụng cụ cho thuê sau khi thu hồi và nhập lại kho.
- Trị giá CCDC thừa phát hiện trong quá trình kiểm kê.
Bên Có
- Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất kho để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc để góp vốn.
- Chiết khấu thương mại được hưởng sau mua CCDC.
- Giá trị CCDC trả lại nhà cung cấp hoặc khoản giảm giá người bán chấp thuận.
- Trị giá công cụ dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ
Phản ánh trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho tại thời điểm cuối kỳ kế toán

4. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 153 theo Thông tư 99
Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ thì doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng cho số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ các TK 111, 112, 331,…
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho)
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)
Có các TK 641, 642 (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)
Có TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (nếu được phân bổ dần)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).
Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có) trừ vào nợ phải trả người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
- Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán hoặc các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh có thể ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
- Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ:
- Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 242 – Chi phí chờ phân bổ.
- Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê:
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (giá trị còn lại của CCDC chưa phân bổ vào chi phí),
e) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:
Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số ngoại tệ trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận công cụ, dụng cụ.
g) Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên liệu, vật liệu (xem Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu).
h) Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ:
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
- Phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Tài khoản 153 theo Thông tư 99 quy định rõ cách xác định giá gốc, quản lý và hạch toán công cụ dụng cụ nhằm đảm bảo thông tin kế toán minh bạch và phù hợp với thực tế sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Việc nắm vững nguyên tắc, kết cấu và các bút toán hạch toán liên quan sẽ giúp kế toán xử lý đúng ngay từ đầu, tránh sai lệch khi kiểm kê hoặc khi phân bổ chi phí. Để tối ưu quy trình theo dõi CCDC, tự động phân bổ nhiều kỳ và hạn chế sai sót thủ công, doanh nghiệp có thể tham khảo các phần mềm kế toán hỗ trợ cập nhật đầy đủ theo Thông tư 99, giúp công tác kế toán diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn.
Phần mềm MISA AMIS kế toán được đánh giá là một trong những giải pháp kế toán hiện đại đã được cập nhật đầy đủ theo chế độ kế toán mới, đồng thời tự động hóa quy trình ghi nhận, phân bổ và lập báo cáo liên quan đến công cụ, dụng cụ.

Một số tính năng nổi bật của phần mềm AMIS kế toán:
- Tự động hạch toán nghiệp vụ kế toán theo chuẩn Thông tư 99 giúp giảm thời gian nhập liệu thủ công.
- Theo dõi chi tiết số liệu theo từng đối tượng quản lý như kho, phòng ban, hợp đồng, đơn hàng, dự án để kiểm soát chi phí và doanh thu minh bạch
- Tự động tổng hợp và phân bổ chi phí đảm bảo tính chính xác và phù hợp với từng kỳ kế toán
- Kết nối đồng bộ với các hệ thống liên quan như hóa đơn điện tử, ngân hàng, Amis quy trình… giúp dữ liệu xuyên suốt, không bị trùng lặp
- Lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng biểu mẫu Thông tư 99/2025, hỗ trợ doanh nghiệp đối chiếu và kiểm soát số liệu nhanh chóng.
- Lưu trữ và tra cứu chứng từ điện tử an toàn, hỗ trợ kiểm toán, quyết toán thuế và đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của doanh nghiệp.