Việc xác định và hạch toán chính xác thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào là yêu cầu tiên quyết để đảm bảo quyền lợi khấu trừ thuế cho doanh nghiệp. Theo quy định mới nhất tại Thông tư 99/2025/TT-BTC, các nguyên tắc kế toán và phương pháp định khoản đối với Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ đòi hỏi kế toán phải nắm vững, đặc biệt là việc phân loại chi tiết giữa hàng hóa, dịch vụ (TK 1331) và tài sản cố định (TK 1332).
1. Nguyên tắc kế toán
(1) Phạm vi tài khoản
Tài khoản 133 là tài khoản “thuế giá trị gia tăng được khấu trừ“, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
(2) Nguyên tắc phân loại
Thông tư 99/2025/TT-BTC quy định doanh nghiệp phải hạch toán tách biệt rõ ràng hai khoản:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
(3) Nguyên tắc Xử lý khi chưa thể tách riêng
Trong thực tế, tại thời điểm mua hàng, đôi khi kế toán chưa xác định ngay được hàng hóa đó dùng cho mục đích chịu thuế hay không chịu thuế. Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn xử lý như sau:
- Trong kỳ: Toàn bộ số thuế GTGT đầu vào cứ hạch toán tạm vào Tài khoản 133.
- Cuối kỳ: Bắt buộc phải tính toán, xác định lại chính xác số thuế nào được khấu trừ và số nào không được khấu trừ theo luật thuế hiện hành để kết chuyển.
(4) Nguyên tắc Xử lý đối với Thuế GTGT “Không được khấu trừ”
Nếu thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ, kế toán không được để số dư trên TK 133 mà phải cộng số tiền thuế đó vào chi phí hoặc giá trị tài sản tương ứng. Cụ thể:
- Tính vào giá trị tài sản: Nếu mua Tài sản cố định, Hàng tồn kho.
- Tính vào giá vốn hàng bán: Nếu liên quan đến hàng bán ra.
- Tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh: Các trường hợp chi phí quản lý, bán hàng khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
| Bên Nợ | Bên Có |
| Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. |
|
Tài khoản 133 có số dư bên Nợ phản ánh:
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2 gồm:
- Tài khoản 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của hoạt động đầu tư, mua sắm TSCĐ, BĐSĐT dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
3. Phương pháp kế toán các giao dịch kinh tế chủ yếu với Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Dựa trên quy định của thông tư 99/2025/TT-BTC, dưới đây là phương pháp kế toán Tài khoản 133, được phân luồng theo quy trình công việc thực tế để dễ dàng đối chiếu khi làm sổ sách.
(1) Nhóm nghiệp vụ mua hàng trong nước
Nguyên tắc: Dựa vào vào Hóa đơn GTGT hợp pháp, hợp lệ.
- Mua hàng nhập kho hoặc hình thành Tài sản: Áp dụng khi mua NVL, CCDC nhập kho hoặc mua TSCĐ, BĐS đầu tư.
- Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua chưa thuế (Chi tiết theo từng kho).
- Nợ TK 211, 213, 217: Nguyên giá TSCĐ, BĐSĐT (Giá mua + Chi phí liên quan chưa thuế).
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
- Lưu ý chọn tiểu khoản: Dùng 1331 cho hàng tồn kho; Dùng 1332 cho TSCĐ/BĐSĐT.
- Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
- Mua dịch vụ hoặc hàng hóa sử dụng ngay (Không qua kho): Áp dụng cho điện, nước, văn phòng phẩm dùng ngay, chi phí sửa chữa…
- Nợ TK 621, 623, 627: Chi phí sản xuất trực tiếp/chung.
- Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, quản lý DN.
- Nợ TK 241: Chi phí XDCB dở dang (nếu công trình).
- Nợ TK 242: Chi phí trả trước (nếu phân bổ nhiều kỳ).
- Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào.
- Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
- Mua hàng giao bán ngay (Mô hình thương mại tay ba): Hàng đi thẳng từ nhà cung cấp đến khách hàng của mình, không nhập kho.
- Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Giá chưa thuế).
- Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào.
- Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
(2) Nhóm nghiệp vụ nhập khẩu
Nguyên tắc: Tách biệt giá trị gốc của hàng hóa và phần thuế GTGT được khấu trừ. Kế toán cần chú ý tỷ giá giao dịch thực tế.
- Bước 1: Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu (Giá gốc): Giá nhập kho bao gồm cả Thuế Nhập khẩu (NK), Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), Bảo vệ môi trường (BVMT) nhưng CHƯA bao gồm thuế GTGT.
- Nợ TK 152, 156, 211…: Giá trị hàng hóa nhập khẩu.
- Có TK 3333: Thuế Xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế NK).
- Có TK 3332: Thuế TTĐB (nếu có).
- Có TK 33381: Thuế BVMT (nếu có).
- Có TK 112, 331: Giá mua trả cho đối tác nước ngoài (theo tỷ giá thực tế).
- Bước 2: Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu (Được khấu trừ): Chỉ hạch toán bút toán này khi có giấy nộp tiền vào NSNN hoặc chứng từ nộp thuế khâu nhập khẩu.
- Nợ TK 133 (1331, 1332): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. (Sau đó khi nộp tiền thuế nhập khẩu: Nợ 33312 / Có 112).
(3) Nhóm nghiệp vụ điều chỉnh giảm
Nguyên tắc: Khi giá trị mua vào giảm hoặc hàng trả lại, thuế đầu vào được khấu trừ cũng phải giảm tương ứng.
- Hàng mua trả lại hoặc được giảm giá:
- Nợ TK 111, 112, 331: Số tiền thu hồi hoặc được trừ nợ.
- Có TK 133: Giảm thuế GTGT đầu vào.
- Có TK 152, 153, 156, 211…: Giảm giá trị hàng hóa/tài sản (Giá gốc).
- Hàng hóa bị tổn thất, mất mát (Không được khấu trừ thuế): Nếu xác định hàng mất không được khấu trừ thuế, phải tách thuế ra khỏi 133.
- Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý (Bao gồm cả giá chưa thuế + thuế).
- Có TK 133: Phần thuế GTGT của hàng bị mất.
- Có TK 15x, 21x: Giá trị hàng bị mất.
(4) Nhóm phân bổ và kết chuyển cuối kỳ
- Xử lý thuế dùng chung (Kinh doanh cả mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế):
- Trong kỳ: Hạch toán toàn bộ vào Nợ TK 133.
- Cuối kỳ: Tính toán tỷ lệ doanh thu để xác định số KHÔNG được khấu trừ.
- Hạch toán phần không được khấu trừ để loại ra:
- Nợ TK 632: Giá vốn (thường dùng nhất).
- Nợ TK 211: Cộng vào nguyên giá (nếu là TSCĐ đang xây dựng/mua sắm).
- Nợ TK 641, 642: Chi phí quản lý.
- Có TK 133: Tổng số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ.
- Kết chuyển khấu trừ thuế GTGT (Bút toán khóa sổ tháng/quý): Đối trừ giữa đầu vào (133) và đầu ra (3331) để xác định số phải nộp.
- Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Có TK 133: Số thuế GTGT được khấu trừ (Lấy số nhỏ hơn giữa Dư Nợ 133 và Dư Có 3331).
- Hoàn thuế GTGT (Khi có quyết định hoàn):
- Nợ TK 112: Tiền về tài khoản.
- Có TK 133 (1331): Tất toán số dư được hoàn.
4. Ví dụ thực tế cách hạch toán Tài khoản 133 theo thông tư 99/2025/TT-BTC
Giả định thông tin doanh nghiệp:
- Tên công ty: Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Hưng Thịnh.
- Lĩnh vực: Sản xuất đồ gia dụng.
- Phương pháp tính thuế: Khấu trừ.
- Kỳ kế toán: Tháng 01/2026.
Trong kỳ kế toán, doanh nghiệp phát sinh các giao dịch kinh tế sau:
Tình huống 1: Mua nguyên vật liệu trong nước
Ngày 05/01/2026, công ty mua lô nhôm thỏi nhập kho để sản xuất.
- Giá trị chưa thuế trên hóa đơn: 200.000.000 VNĐ.
- Thuế GTGT (10%): 20.000.000 VNĐ.
- Tổng thanh toán: 220.000.000 VNĐ.
- Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản (UNC).
Vì đây là vật tư dùng cho SXKD, thuế đầu vào được khấu trừ toàn bộ nên ta sẽ dùng TK 1331 với định khoản như sau:
- Nợ TK 152 (Nguyên liệu): 200.000.000
- Nợ TK 1331 (Thuế GTGT được khấu trừ): 20.000.000
- Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 220.000.000
Tình huống 2: Nhập khẩu dây chuyền máy móc
Ngày 15/01/2026, công ty nhập khẩu một dây chuyền đóng gói từ Nhật Bản.
- Giá CIF (Giá mua + Vận chuyển quốc tế): 10.000 USD.
- Tỷ giá thực tế bán ra của ngân hàng: 25.000 VNĐ/USD.
- Thuế nhập khẩu: 10%.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu: 10%.
Lúc này, ta tính toán các số liệu sau:
- Giá tính thuế NK (Giá gốc): 10.000 USD x 25.000 VNĐ/USD = 250.000.000 VNĐ
- Thuế nhập khẩu phải nộp: 250.000.000 VNĐ x 10% = 25.000.000 VNĐ
- Giá trị TSCĐ (chưa có thuế GTGT): 250.000.000 VNĐ + 25.000.000 VNĐ = 275.000.000 VNĐ
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu: 275.000.000 x 10% = 27.500.000 VNĐ
Lúc này, ta định khoản theo các bước sau:
- Bước 1: Ghi nhận giá trị TSCĐ và các khoản phải trả (chưa tính thuế GTGT)
- Nợ TK 211 (TSCĐ hữu hình): 275.000.000
- Có TK 331 (Phải trả người bán): 250.000.000
- Có TK 3333 (Thuế NK): 25.000.000
- Bước 2: Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ: (Lưu ý: Hạch toán bút toán này đồng thời với việc xác định nghĩa vụ thuế với Hải quan)
- Nợ TK 1332 (Thuế GTGT của TSCĐ): 27.500.000
- Có TK 33312 (Thuế GTGT hàng nhập khẩu): 27.500.000
- Khi Công ty nộp tiền thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu vào Ngân sách:
- Nợ TK 3333: 25.000.000
- Nợ TK 33312: 27.500.000
- Có TK 112: 52.500.000
Tình huống 3: Mua hàng có thuế nhưng không được khấu trừ
Ngày 20/01/2026, Công ty mua quà tết biếu tặng riêng cho các đối tác không liên quan đến hoạt động kinh doanh (chi phí không hợp lý) hoặc mua sắm vật tư nhưng hóa đơn bị sai quy định (không hợp lệ để khấu trừ).
- Giá trị hàng hóa: 10.000.000 VNĐ.
- Thuế GTGT (10%): 1.000.000 VNĐ.
Theo thông tư 99/2025/TT-BTC, Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản hoặc chi phí. Do đó, ta sẽ không ghi vào TK 133.
Cách định khoản:
- Nợ TK 642 (Chi phí quản lý – Chi phí không được trừ): 11.000.000
- Có TK 111 (Tiền mặt): 11.000.000 (Tổng giá trị 11 triệu được đưa thẳng vào chi phí, không tách thuế).
Tình huống 4: Cuối kỳ xác định số thuế phải nộp
Ngày 31/01/2026, Kế toán tổng hợp số liệu để làm báo cáo thuế.
Ta có số liệu như sau:
- Tổng phát sinh Nợ TK 133:
- Từ Tình huống 1 (1331): 20.000.000 VNĐ
- Từ Tình huống 2 (1332): 27.500.000 VNĐ
- Tổng đầu vào được khấu trừ: 47.500.000 VNĐ.
- Tổng phát sinh Có TK 33311 (Thuế đầu ra bán hàng trong tháng): Giả sử trong tháng công ty bán được hàng và tổng thuế đầu ra là 60.000.000 VNĐ.
Cách định khoản:
- Nợ TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 47.500.000
- Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): 47.500.000
Kết quả sau bút toán này:
- TK 133: Hết số dư (Về 0)
- TK 3331: Còn Dư Có = 60.000.000 – 47.500.000 = 12.500.000VNĐ. => Đây là số tiền thuế công ty phải mang đi nộp cho Nhà nước.
Tổng kết:
Như vậy, việc hạch toán Tài khoản 133 theo Thông tư 99/2025/TT-BTC không chỉ dừng lại ở việc ghi nhận số liệu mà còn yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc tách biệt giữa thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ ngay từ khâu phát sinh. Kế toán cần lưu ý kỹ các trường hợp đặc biệt như hàng nhập khẩu, hàng mua trả lại hoặc tổn thất do thiên tai để thực hiện các bút toán kết chuyển và kê khai thuế chính xác vào cuối kỳ.
Hy vọng những hướng dẫn chi tiết về kết cấu tài khoản và các ví dụ định khoản trên đây sẽ giúp áp dụng thành công vào công tác kế toán tại doanh nghiệp, đảm bảo số liệu minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật.

