Việc phản ánh chính xác các khoản đầu tư tài chính là yêu cầu quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp. Căn cứ theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, giúp bạn nắm vững nguyên tắc ghi nhận, kết cấu tài khoản và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ mua, bán, phân bổ chiết khấu/phụ trội đối với các khoản tiền gửi, trái phiếu và cho vay.
1. Nguyên tắc kế toán
(1) Phạm vi phản ánh của tài khoản
Tài khoản 128 là tài khoản “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn“, dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Ví dụ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn như:
- Các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng,…
- Giấy tờ có giá (bao gồm cả các loại tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi).
- Trái phiếu.
- Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.
- Các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ.
- Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác hoặc có bản chất tương tự và không bao gồm các công cụ phái sinh.
Tài khoản 128 không phản ánh:
- Trái phiếu, công cụ nợ mua vì mục đích mua bán kiếm lời (Phải hạch toán vào TK 121 – Chứng khoán kinh doanh).
- Các công cụ phái sinh.
(2) Nguyên tắc phân loại và trình bày BCTC
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng,…
Khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào kỳ hạn còn lại của khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:
| Kỳ hạn còn lại (tính từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán) | Phân loại trên BCTC |
| Từ 12 tháng trở xuống | Tài sản ngắn hạn |
| Trên 12 tháng | Tài sản dài hạn |
(3) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu & lãi
Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư, ví dụ như lãi tiền gửi có kỳ hạn, lãi cho vay, lãi trái phiếu,… khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn,…
(4) Xử lý chiết khấu và phụ trội
Khi khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn của doanh nghiệp có phát sinh:
- Chiết khấu (giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu).
- Phụ trội (giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu).
- Phương pháp phân bổ: Doanh nghiệp được chọn phương pháp đường thẳng hoặc lãi suất thực (nhưng phải nhất quán theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.) để phân bổ dần vào Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515).
Lưu ý đặc biệt về Phụ trội: Nếu số phân bổ phụ trội hàng kỳ lớn hơn lãi suất danh nghĩa hàng kỳ, phần chênh lệch phải được hạch toán vào Chi phí tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp mua khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có lãi suất thả nổi được xác định lại hàng kỳ theo thị trường:
- Nếu lãi suất thả nổi cập nhật triệt tiêu được chênh lệch => Thì chiết khấu, phụ trội được phân bổ đến ngày chốt lãi suất tiếp theo (ngày mà lãi suất danh nghĩa của trái phiếu được xác định theo biến động lãi suất trên thị trường).
- Nếu không triệt tiêu được => Thì chiết khấu, phụ trội được phân bổ trong suốt thời gian của công cụ.
(5) Dự phòng tổn thất
Tại thời điểm cuối kỳ, nếu có bằng chứng cho thấy khoản đầu tư có thể bị tổn thất (khó thu hồi vốn, bên vay phá sản…), doanh nghiệp phải lập dự phòng theo hướng dẫn tại Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản.
(6) Đánh giá lại ngoại tệ
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có gốc ngoại tệ được coi là khoản mục tiền tệ. Việc đánh giá lại tỷ giá cuối kỳ tuân thủ theo hướng dẫn tại Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
| Bên Nợ | Bên Có |
| Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng. | Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm. |
Tài khoản 128 có số dư bên nợ phản ánh giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Tài khoản 128 – “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm của tiền gửi có kỳ hạn và các công cụ tài chính khác có tính chất tương tự tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 – Trái phiếu: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm của các loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn và các công cụ tài chính khác có tính chất tương tự như trái phiếu.
- Tài khoản 1283 – Cho vay: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm của các khoản cho vay theo khế ước giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước có thể được thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
- Tài khoản 1288 – Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu và cho vay), như cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, thương phiếu,….
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu với Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Để hiểu cách kế toán Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (theo Thông tư 99/2025/TT-BTC), mình sẽ tổng hợp và trình bày lại nội dung hướng dẫn trong thông tư 99 thành quy trình hạch toán theo vòng đời của khoản đầu tư:
- Giai đoạn Mua (đầu kỳ).
- Giai đoạn Nắm giữ (định kỳ phân bổ).
- Giai đoạn Tất toán (cuối kỳ hoặc bán trước hạn).
(1) Giai đoạn mua (ghi nhận ban đầu)
Dù doanh nghiệp áp dụng phương pháp phân bổ theo đường thẳng hay lãi suất thực, thì nguyên tắc ghi nhận ban đầu luôn là Giá gốc (Số tiền thực chi).
Công thức xác định giá trị ghi sổ TK 128:
Giá thực chi = Mệnh giá + Phụ trội (nếu mua đắt) – Chiết khấu (nếu mua rẻ) – Lãi nhận trước (nếu có).
Cách định khoản:
- Nợ TK 128: Giá thực chi
- Có TK 111, 112: Tổng tiền chi ra
(2) Giai đoạn nắm giữ (định kỳ)
Đây là giai đoạn ghi nhận lãi và điều chỉnh giá trị khoản đầu tư về đúng mệnh giá. Ta sẽ hạch toán theo 2 phương pháp:
Phương pháp 1: Phương pháp đường thẳng
Tùy vào giá mua mà ta thực hiện cách định khoản khác nhau:
a) Trường hợp 1: Mua theo Mệnh giá (Không có chiết khấu/phụ trội)
Doanh nghiệp chỉ cần ghi nhận doanh thu lãi định kỳ.
- Nợ TK 111, 112 (nếu thu tiền ngay) hoặc Nợ TK 128 (nếu lãi nhập gốc/trả sau).
- Có TK 515: Doanh thu tài chính.
b) Trường hợp 2: Có Chiết khấu (Mua rẻ hơn Mệnh giá)
Vì bản chất là doanh nghiệp mua rẻ, nên ngoài tiền lãi, phần chênh lệch giá (chiết khấu) cũng được coi là doanh thu, cần phân bổ dần để TĂNG giá trị đầu tư lên.
Lúc này, ta định khoản:
- Nợ TK 111, 112: Tiền lãi thực nhận kỳ này.
- Nợ TK 128: Phần chiết khấu phân bổ kỳ này (làm tăng giá trị đầu tư).
- Có TK 515: Tổng doanh thu (Lãi + Chiết khấu).
c) Trường hợp 3: Có phụ trội (Mua đắt hơn Mệnh giá)
Vì doanh nghiệp mua đắt, nên phần chênh lệch giá (phụ trội) phải trừ dần vào doanh thu, cần phân bổ dần để GIẢM giá trị đầu tư xuống.
Lúc này, ta định khoản:
- Nợ TK 111, 112: Tiền lãi thực nhận kỳ này.
- Nợ TK 515: Phần phụ trội phân bổ kỳ này (làm giảm doanh thu).
- Có TK 128: Phần phụ trội phân bổ (làm giảm giá trị đầu tư).
Phương pháp 2: Phương pháp lãi suất thực
Với phương pháp này, ta sử dụng Lãi suất thực (EIR) để tính doanh thu.
- Bước 1: Tính Doanh thu tài chính = Giá trị ghi sổ đầu kỳ x Lãi suất thực.
- Bước 2: So sánh với Lãi danh nghĩa (Tiền lãi thực nhận theo hợp đồng).
- Bước 3: Hạch toán chênh lệch vào TK 128.
Các định khoản:
- Nợ TK 111, 112: Lãi danh nghĩa thực nhận.
- Có TK 515: Doanh thu theo lãi suất thực.
- Chênh lệch (Nợ hoặc Có TK 128):
- Nếu Doanh thu (Lãi thực) > Tiền lãi nhận: Ghi Nợ TK 128 (Tương ứng phân bổ Chiết khấu).
- Nếu Doanh thu (Lãi thực) < Tiền lãi nhận: Ghi Có TK 128 (Tương ứng phân bổ Phụ trội).
(3) Giai đoạn kết thúc (Đáo hạn hoặc thanh lý)
- Khi đáo hạn (hết hạn hợp đồng):
- Lúc này, giá trị TK 128 đã được điều chỉnh về bằng đúng Mệnh giá:
- Nợ TK 111, 112: Tổng tiền thu về (Gốc + Lãi kỳ cuối).
- Có TK 128: Giá trị ghi sổ (Bằng mệnh giá).
- Có TK 515: Lãi kỳ cuối (nếu chưa hạch toán).
- Lúc này, giá trị TK 128 đã được điều chỉnh về bằng đúng Mệnh giá:
- Thanh lý trước hạn (Bán lại trước ngày đáo hạn)
- Nếu bán gấp, có thể Lãi hoặc Lỗ.
- Nợ TK 111, 112: Tiền bán được.
- Nợ TK 2291: Hoàn nhập dự phòng rủi ro (nếu đã trích trước đó).
- Nợ TK 635: Ghi nhận Chi phí (nếu Bán LỖ).
- Có TK 128: Giá trị ghi sổ hiện tại của khoản đầu tư.
- Có TK 515: Ghi nhận Doanh thu (nếu Bán LÃI).
- Nếu bán gấp, có thể Lãi hoặc Lỗ.
4. Ví dụ thực tế minh họa cách hạch toán Tài khoản 128 theo thông tư 99/2025/TT-BTC
Tình huống giả định:
Công ty TNHH ABC (Bên mua) thực hiện đầu tư trái phiếu của Công ty X (Bên phát hành) với thông tin sau:
| Thông tin | Số liệu cụ thể | Ghi chú |
| Ngày mua | 01/01/2025 | Đầu năm tài chính |
| Ngày đáo hạn | 31/12/2026 | Thời hạn 2 năm |
| Mệnh giá trái phiếu | 100.000.000 VNĐ | Số tiền sẽ thu về khi đáo hạn |
| Giá mua thực tế | 94.000.000 VNĐ | Mua rẻ hơn mệnh giá (Có chiết khấu) |
| Lãi suất danh nghĩa | 10% / năm | Trả lãi định kỳ vào ngày 31/12 hàng năm |
| Phương pháp phân bổ | Đường thẳng | Phân bổ đều chiết khấu vào doanh thu |
Cách hạch toán:
Trước khi định khoản, ta cần tính toán các con số “chốt” để tránh sai sót:
- Tổng chiết khấu: 100.000.000 – 94.000.000 = 6.000.000 VNĐ. Đây là khoản “lời” do mua rẻ, cần phân bổ dần vào doanh thu.
- Phân bổ chiết khấu định kỳ (Mỗi năm): 6.000.000 VNĐ / 2 năm = 3.000.000 VNĐ / năm
- Tiền lãi nhận được bằng tiền mặt mỗi năm (Lãi danh nghĩa): 100.000.000 x 10% = 10.000.000 VNĐ
- Tổng doanh thu tài chính ghi nhận mỗi năm (TK 515): 10.000.000 (tiền) + 3.000.000 (chiết khấu) = 13.000.000 VNĐ
- Ngày mua (01/01/2025) => Ghi nhận giá trị khoản đầu tư theo số tiền thực chi.
- Nợ TK 1282 (Trái phiếu): 94.000.000
- Có TK 112 (Tiền gửi NH): 94.000.000
- Lưu ý: Trên Báo cáo tài chính lúc này, giá trị khoản đầu tư là 94 triệu.
- Cuối năm thứ nhất (31/12/2025) => Công ty nhận lãi năm 1 và phân bổ chiết khấu.
- Nợ TK 112: 10.000.000 (Tiền lãi thực nhận về két)
- Nợ TK 1282: 3.000.000 (Phân bổ chiết khấu – Làm tăng giá trị khoản đầu tư)
- Có TK 515: 13.000.000 (Tổng doanh thu hoạt động tài chính)
- Lưu ý: Sau bút toán này, giá trị TK 1282 tăng từ 94 triệu lên 97 triệu
- Cuối năm thứ hai – Ngày đáo hạn (31/12/2026) => Tại ngày này sẽ có 2 sự kiện diễn ra đồng thời: Nhận lãi năm cuối và Thu hồi gốc
- Nhận lãi năm cuối và phân bổ nốt chiết khấu:
- Nợ TK 112: 10.000.000
- Nợ TK 1282: 3.000.000
- Có TK 515: 13.000.000
- Lưu ý: Sau bút toán này, giá trị TK 1282 tăng từ 97 triệu lên 100 triệu. (Đã bằng Mệnh giá -> Khớp!)
- Thu hồi vốn gốc (Do giá trị trên sổ cái TK 1282 lúc này đã là 100 triệu, khi bên phát hành trả lại 100 triệu tiền gốc, ta tất toán tài khoản.)
- Nợ TK 112: 100.000.000
- Có TK 1282: 100.000.000
- Nhận lãi năm cuối và phân bổ nốt chiết khấu:
Kết luận:
Việc nắm vững và áp dụng đúng quy định hạch toán Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo Thông tư 99/2025/TT-BTC là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính minh bạch và trung thực của Báo cáo tài chính. Kế toán viên cần đặc biệt lưu ý đến nguyên tắc phân loại tài sản ngắn hạn/dài hạn dựa trên kỳ hạn còn lại, cũng như thực hiện phân bổ chiết khấu/phụ trội một cách nhất quán. Hy vọng qua bài viết này, doanh nghiệp có thể chủ động kiểm soát tốt dòng tiền đầu tư và hạn chế tối đa các sai sót trong công tác kế toán.


