Hướng dẫn chi tiết nguyên tắc kế toán, nội dung và kết cấu Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC.
1. Tài khoản 112 là gì?
Theo hướng dẫn tại điều 13 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 112 là tài khoản “Tiền gửi ngân hàng” dùng để phản ánh số dư và các biến động tăng/giảm của các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán các giao dịch trên tài khoản này dựa trên giấy báo Nợ, báo Có, sao kê ngân hàng cùng với chứng từ gốc. Tài khoản 112 bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 112 theo thông tư 133/2016/TT-BTC
(1) Phạm vi
Theo khoản 1 điều 13 thông tư 133/2016/TT-BTC, tài khoản 112 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
(2) Nguyên tắc
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo:
- Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
- Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê.
- Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3381) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng).
- Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
(1) Bên nợ, Bên có và số dư cuối kỳ
Căn cứ khoản 2, Điều 13 Thông tư 133/2016/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng bao gồm:
Bên Nợ TK 112 gồm:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có TK 112 gồm:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư cuối kỳ:
Tài khoản 112 có số dư cuối kỳ bên Nợ, thể hiện giá trị tiền mặt (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ đã quy đổi) mà doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng vào thời điểm lập báo cáo.
(2) Tài khoản cấp 2 của TK 112
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng có 2 tài khoản cấp 2 bao gồm:
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
4. Cách hạch toán Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
| Trường hợp | Nội dung nghiệp vụ | Bút toán |
|---|---|---|
| 1. Thu tiền bán hàng qua ngân hàng (tách thuế được) | Doanh thu ghi theo giá chưa thuế, thuế gián thu ghi riêng |
|
| 1b. Thu tiền bán hàng nhưng chưa tách thuế ngay | Ghi doanh thu gồm thuế; cuối kỳ xác định thuế phải nộp | (Khi phát sinh)— ghi như bình thường(Cuối kỳ):
|
| 2. Thu doanh thu tài chính, thu nhập khác qua ngân hàng | Thu lãi, cổ tức, thanh lý, thu nhập khác |
|
| 3. Gửi tiền mặt vào ngân hàng | Chuyển tiền mặt vào tài khoản ngân hàng |
|
| 4. Nhận tiền ứng trước hoặc khách hàng thanh toán qua ngân hàng | Thu nợ hoặc ứng trước qua chuyển khoản |
|
| 5. Thu hồi các khoản phải thu, cho vay, ký cược… qua ngân hàng | Thu nợ 128, 131, 141, 138, nhận ký cược |
|
| 6. Bán khoản đầu tư thu qua ngân hàng | Chênh lệch giữa giá bán và giá vốn vào 515 hoặc 635 |
|
| 7. Nhận vốn góp của chủ sở hữu | Chủ sở hữu góp vốn bằng tiền gửi ngân hàng |
|
| 8. Nhận tiền của các bên trong hợp đồng BCC | Bên kế toán cho BCC nhận tiền để trang trải hoạt động chung |
|
| 9. Rút tiền gửi về nhập quỹ hoặc chuyển đi ký quỹ, ký cược | Giảm tiền gửi, tăng tiền mặt hoặc tăng ký quỹ |
|
| 10. Mua chứng khoán, cho vay, đầu tư bằng tiền gửi | Xuất tiền gửi để đầu tư |
|
| 11. Mua hàng tồn kho, TSCĐ, XDCB (KKTX) – thuế GTGT được khấu trừ | Ghi giá chưa thuế + thuế GTGT đầu vào |
|
| 11b. Mua hàng tồn kho, TSCĐ – thuế không khấu trừ | Giá mua bao gồm thuế GTGT |
|
| 12. Mua hàng theo KKĐK – thuế GTGT được khấu trừ | Ghi vào TK 611 |
|
| 12b. Thuế GTGT không khấu trừ (KKĐK) | Giá mua gồm thuế |
|
| 13. Mua NVL dùng ngay vào sản xuất | Ghi thẳng vào chi phí hoặc 154 |
|
| 14. Thanh toán nợ phải trả qua ngân hàng | Chi trả 331/333/334/335/338/341 |
|
| 15. Chi phí tài chính hoặc chi phí khác qua ngân hàng | Trả lãi vay, phạt, chi phí khác |
|
| 16. Trả vốn góp, chi quỹ phúc lợi qua ngân hàng | Trả lại vốn góp hoặc chi từ quỹ |
|
| 17. Thanh toán chiết khấu TM, giảm giá, trả lại bằng ngân hàng | Ghi giảm doanh thu + giảm thuế GTGT |
|
Để hình cụ thể hơn, hãy cùng đi vào 1 vài ví dụ thực tiễn trong doanh nghiệp:
Ví dụ cách hạch toán tài khoản 112:
Ví dụ 1 – Bán hàng, khách chuyển khoản ngay (TK 112, 511, 333)
Tình huống: Công ty A bán 1 lô hàng hóa cho Công ty B:
- Giá bán chưa thuế: 200.000.000đ
- Thuế GTGT 10%: 20.000.000đ
- Tổng tiền thanh toán: 220.000.000đ
- Khách hàng chuyển khoản ngay vào tài khoản ngân hàng của Công ty A.
Cách hạch toán tại công ty A:
- Nghiệp vụ: Ghi nhận doanh thu, thuế GTGT, tiền gửi ngân hàng.
- Định khoản:
- Nợ TK 112: 220.000.000
- Có TK 511: 200.000.000
- Có TK 3331: 20.000.000
Ví dụ 2 – Mua hàng tồn kho thanh toán bằng chuyển khoản (TK 112, 152, 133)
Tình huống: Công ty sản xuất C mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp:
- Giá mua NVL chưa thuế: 120.000.000đ
- Thuế GTGT 10%: 12.000.000đ
- Tổng tiền thanh toán: 132.000.000đ
- Công ty thanh toán ngay bằng chuyển khoản ngân hàng.
- Doanh nghiệp khấu trừ được thuế GTGT đầu vào.
Hạch toán tại công ty C:
- Nghiệp vụ: Ghi nhận nhập kho NVL, thuế GTGT được khấu trừ, giảm tiền gửi ngân hàng.
- Định khoản:
- Nợ TK 152: 120.000.000
- Nợ TK 1331: 12.000.000
- Có TK 112: 132.000.000
Ví dụ 3 – Thanh toán nợ phải trả và chi phí tài chính qua ngân hàng (TK 112, 331, 635, 333)
Tình huống: Công ty thương mại D đang có:
- Nợ nhà cung cấp X: 150.000.000đ (đã ghi nhận trên TK 331).
- Cuối tháng, ngân hàng thông báo tiền lãi vay phải trả: 5.500.000đ, trong đó:
- Lãi vay (chưa thuế GTGT): 5.000.000đ
- Thuế GTGT 10% trên lãi dịch vụ: 500.000đ
Công ty D thanh toán cả nợ nhà cung cấp và tiền lãi vay bằng chuyển khoản ngân hàng.
Cách hạch toán:
- Thanh toán nợ nhà cung cấp:
- Nghiệp vụ: Chi trả nợ phải trả cho nhà cung cấp X bằng tiền gửi ngân hàng.
- Định khoản:
- Nợ TK 331: 150.000.000
- Có TK 112: 150.000.000
- Thanh toán lãi vay (chi phí tài chính + thuế GTGT)
- Nghiệp vụ: Ghi nhận chi phí tài chính và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời giảm tiền gửi ngân hàng.
- Định khoản:
- Nợ TK 635: 5.000.000
- Nợ TK 1331: 500.000
- Có TK 112: 5.500.000
Kết luận:
Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng là một trong những tài khoản quan trọng nhất trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, vì hầu hết các giao dịch tài chính đều được thực hiện qua ngân hàng. Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, việc hạch toán TK 112 phải đảm bảo phản ánh đúng bản chất phát sinh, theo dõi chi tiết theo từng tài khoản tại ngân hàng, và phải có chứng từ đối chiếu hợp lệ như giấy báo Nợ/Có của ngân hàng.
Doanh nghiệp cần ghi nhận đầy đủ tiền thu qua ngân hàng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, thu hồi công nợ; đồng thời phản ánh chính xác các khoản chi như thanh toán nợ, mua hàng, chi phí tài chính, đầu tư, ký quỹ – ký cược. Mọi nghiệp vụ ghi giảm TK 112 đều phải được đối chiếu thường xuyên để đảm bảo số liệu trên sổ kế toán khớp với sao kê ngân hàng.

