Kế Toán Tài Chính Định khoản - Hạch toán Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo TT200, TT133

Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo TT200, TT133

Trong thực tế kinh doanh, hàng tồn kho rất dễ bị giảm giá trị do biến động thị trường, hư hỏng hay lỗi thời. Khi đó, hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trở thành công cụ quan trọng để doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị tài sản và bảo đảm tính minh bạch của báo cáo tài chính. Để hiểu rõ hơn về nguyên tắc, cách hạch toán và ví dụ minh họa, bạn hãy theo dõi chi tiết trong nội dung dưới đây cùng ketoan.vn.

1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?

Hàng tồn kho là những tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đang nắm giữ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm từ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang cho đến thành phẩm, hàng hóa đã hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ. Ngoài ra, hàng tồn kho còn có thể là hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi bán hoặc hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế, kể cả những loại đã bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu hay chậm luân chuyển.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự tính trước được lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Khoản dự phòng này nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do hàng tồn kho bị giảm giá và phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho khi lập báo cáo tài chính.

hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng hàng tồn kho là việc cần thiết đối với doanh nghiệp

Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không chỉ là một yêu cầu về mặt kế toán mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp. Thông qua dự phòng, doanh nghiệp có thể: 

  • Bù đắp thiệt hại do hàng tồn kho bị giảm giá trị (hao hụt, lỗi thời, mất giá trên thị trường).
  • Phản ánh trung thực giá trị tài sản trong báo cáo tài chính, tuân thủ nguyên tắc thận trọng.

Để xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán áp dụng công thức sau: 

Dự phòng khấu hao hàng tồn kho = Hàng tồn kho thực tế của năm lập báo cáo tài chính x (giá gốc hàng tồn kho trên sổ kế toán – giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho)

2. Nguyên tắc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 

Nghiệp vụ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện dự trên những nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của số liệu kế toán. Các nguyên tắc như sau: 

  • Doanh nghiệp chỉ được phép lập dự phòng khi có đầy đủ bằng chứng đáng tin cậy chứng minh rằng giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho thấp hơn so với giá gốc đã ghi nhận trong sổ sách. Đây là cơ sở quan trọng để hạn chế tình trạng lập dự phòng tùy tiện hoặc phản ánh không đúng thực tế.
  • Hạch toán dự phòng phải được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo tài chính, tuân thủ đúng các quy định trong Chuẩn mực kế toán về Hàng tồn kho cũng như chế độ tài chính – kế toán hiện hành. Điều này nhằm đảm bảo số liệu dự phòng được ghi nhận đầy đủ, kịp thời và nhất quán trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
  • Thực hiện chi tiết hóa từng loại hàng tồn kho cụ thể khi lập dự phòng. Đối với nguyên vật liệu hay thành phẩm, dự phòng phải được tách biệt để phản ánh chính xác mức độ suy giảm của từng nhóm tài sản. Đối với sản phẩm dở dang, dự phòng cần lập riêng cho từng loại dịch vụ hoặc công việc đang thực hiện, tránh tình trạng gộp chung gây sai lệch số liệu.
  • Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trong mỗi kỳ kế toán được xác định dựa trên giá bán ước tính có thể đạt được trong điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường, sau khi trừ đi các chi phí cần thiết để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ. Việc xác định chính xác giá trị thuần là cơ sở để tính toán mức dự phòng hợp lý, phản ánh đúng giá trị còn lại của hàng tồn kho.
  • Kế toán viên cần đối chiếu giữa số dự phòng phải trích cuối kỳ với số dư dự phòng đã ghi nhận trong sổ sách. Nếu số dự phòng cuối kỳ lớn hơn số dư hiện có, kế toán sẽ ghi tăng vào giá vốn hàng bán đồng thời tăng khoản dự phòng. Ngược lại, nếu số dự phòng cuối kỳ nhỏ hơn, kế toán phải ghi giảm giá vốn hàng bán và điều chỉnh giảm dự phòng cho phù hợp. Cách xử lý này giúp báo cáo tài chính luôn phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho và đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán.
hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kế toán đối chiếu số dự phòng phải trích cuối kỳ với số dự phòng đã ghi nhận trong sổ sách để đối chiếu

3. Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 

Để phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho trên sổ sách, doanh nghiệp cần thực hiện hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng quy định. Tùy từng trường hợp và hệ thống kế toán áp dụng (Thông tư 200 hoặc 133), bút toán hạch toán sẽ có cách xử lý khác nhau.

3.1 Cách hạch toán dự phòng giảm giá theo TT 200

Trường hợp số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho kỳ này lớn hơn kỳ trước

Hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Giải thích: Doanh nghiệp trích lập bổ sung khoản chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này và số dư đã có từ kỳ trước. Khoản chênh lệch này được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

Trường hợp số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho kỳ này nhỏ hơn kỳ trước

Hạch toán:

Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

Giải thích: Doanh nghiệp hoàn nhập lại phần chênh lệch dự phòng, ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.

Xử lý khi hàng tồn kho bị hư hỏng, hết hạn sử dụng hoặc không còn gi

Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (số được bù đắp từ dự phòng)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu tổn thất lớn hơn số dự phòng đã lập)

Có TK 152, 153, 155, 156 (giá trị hàng tồn kho bị hủy bỏ)

Giải thích: Khoản tổn thất được bù đắp từ số dự phòng đã lập. Nếu tổn thất vượt quá số dự phòng, phần chênh lệch được ghi vào giá vốn hàng bán. 

Xử lý khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần

Hạch toán:

Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Giải thích: Số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn lại sẽ được chuyển thành vốn nhà nước.

3.2 Cách hạch toán dự phòng giảm giá theo TT 133

Khi số dư dự phòng kỳ này lớn hơn số đã trích lập kỳ trước:

Hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch tăng)

Có TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (phần chênh lệch tăng)

Khi số dư dự phòng kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập kỳ trước:

Hạch toán:

Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (phần chênh lệch giảm)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giảm)

4. Ví dụ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Công ty TNHH ABC cần điều chỉnh số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ với hai tình huống sau:

Trường hợp 1: Số dư dự phòng cần phải có trong kỳ lớn hơn số dư đã trích lập ở các kỳ trước, cần trích lập bổ sung 8.000.000 VND.

Hạch toán: Ghi nhận chi phí trích lập bổ sung vào chi phí giá vốn hàng bán.

Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): 8.000.000 VND

Có TK 2294 (Dự phòng giảm giá hàng tồn kho): 8.000.000 VND

Trường hợp 2: Một lô hàng tồn kho bị hư hỏng/hết hạn cần phải hủy bỏ với giá trị gốc là 12.000.000 VND. Lô hàng này đã được trích lập dự phòng giảm giá là 10.000.000 VND.

Hạch toán: Ghi nhận giảm hàng tồn kho, đồng thời hoàn nhập phần dự phòng đã trích lập và ghi nhận phần giá trị còn lại (chưa được dự phòng) vào chi phí giá vốn.

Nợ TK 2294 (Dự phòng giảm giá hàng tồn kho): 10.000.000 VND (Hoàn nhập phần dự phòng đã trích)

Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): 2.000.000 VND (Phần chênh lệch chưa được dự phòng)

Có TK 156 (152, 153, 155): 12.000.000 VND (Ghi giảm giá trị hàng tồn kho bị hủy)

Trong quá trình làm việc, hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một trong những nghiệp vụ dễ gây áp lực cho kế toán vì phải tính toán, đối chiếu và ghi nhận thủ công khá nhiều bước. Chỉ một sai lệch nhỏ cũng có thể khiến báo cáo tài chính mất tính chính xác, dẫn đến rắc rối khi kiểm toán hay quyết toán thuế.

Để khắc phục điều này, nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang dùng phần mềm kế toán. Với MISA AMIS, các thao tác trích lập, hoàn nhập hoặc xử lý dự phòng đều được phần mềm tự động hạch toán và cập nhật đồng bộ vào sổ sách, báo cáo. Điều đó giúp kế toán làm việc nhanh hơn, yên tâm về tính minh bạch và giảm thiểu tối đa rủi ro phát sinh.

Phần mềm kế toán Misa
Phần mềm kế toán Misa giúp tối ưu đến 80% các tác vụ thủ công cho kế toán

Ưu điểm lớn nhất của phần mềm kế toán Misa là khả năng tự động hóa toàn bộ quy trình hạch toán, từ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đến lập báo cáo tài chính. Phần mềm tích hợp sẵn hệ thống tài khoản theo Thông tư 200 và 133, giúp kế toán dễ dàng định khoản chính xác, hạn chế tối đa sai sót. Không chỉ dừng lại ở nghiệp vụ hàng tồn kho, MISA AMIS còn hỗ trợ kế toán quản lý công nợ phải thu – phải trả, tính lương và các khoản trích theo lương, hay lập và nộp báo cáo thuế điện tử ngay trên phần mềm. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể vận hành kế toán một cách đồng bộ, minh bạch và tiết kiệm đáng kể thời gian xử lý thủ công.

Có thể thấy, việc thực hiện đúng quy trình hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho giúp doanh nghiệp quản trị rủi ro hiệu quả, phản ánh chính xác chi phí cũng như giá trị còn lại của tài sản. Đây là cơ sở quan trọng để ban lãnh đạo đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp, đồng thời nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính trước cơ quan quản lý và các đối tác liên quan.