Đối với công tác kế toán, hạch toán chi phí lãi vay chính xác là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn. Nhờ đó, doanh nghiệp quản trị chi phí tốt hơn mà còn đảm bảo tính minh bạch, tuân thủ trong báo cáo tài chính và kê khai thuế. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán chi phí lãi vay trong từng tình huống cụ thể, đồng thời lưu ý các điểm doanh nghiệp thường dễ nhầm lẫn liên quan đến chi phí lãi vay.
1. Chi phí lãi vay là gì?
Chi phí lãi vay là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán cho bên cho vay nhằm sử dụng nguồn vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định. Khoản chi này được xác định trên cơ sở số dư nợ gốc chưa thanh toán nhân với mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 113 Thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí lãi vay là một khoản mục trong chi phí tài chính, được phản ánh tại mã số 23 trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu được ghi nhận dựa vào sổ kế toán chi tiết của Tài khoản 635 – Chi phí tài chính, nhằm thể hiện đầy đủ số tiền lãi phải trả trong kỳ kế toán.
Khoản chi phí này không chỉ giới hạn ở lãi suất từ các khoản vay ngắn hạn hay dài hạn mà còn bao gồm:
- Lãi vay vượt hạn mức tín dụng
- Chi phí tài chính từ hợp đồng thuê tài chính
- Chi phí lãi từ phát hành trái phiếu hoặc các công cụ nợ có lãi suất
- Các khoản vay khác có tính chất tương tự
Đối với lãi vay phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang, nếu đủ điều kiện theo quy định, doanh nghiệp được phép vốn hóa chi phí này vào nguyên giá tài sản. Việc vốn hóa giúp phản ánh đúng giá trị đầu tư và chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp có cơ sở chắc chắn về khả năng thu hồi lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản hình thành.
2. Tác động của chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay là yếu tố tài chính có ảnh hưởng sâu rộng đến hiệu quả kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Khi khoản chi này gia tăng, nó không chỉ làm suy giảm lợi nhuận sau thuế, mà còn tạo áp lực lớn lên dòng tiền, khả năng thanh toán và cơ cấu vốn. Cụ thể:
- Ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh: Là một phần của chi phí tài chính, chi phí lãi vay được tính trực tiếp vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó làm giảm lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Với những doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính cao, biến động lãi suất có thể tạo ra sự chênh lệch đáng kể trong kết quả kinh doanh hàng kỳ.
- Tác động đến giá thành sản phẩm: Đối với các doanh nghiệp sản xuất hoặc có hoạt động xây dựng cơ bản, phần chi phí lãi vay đủ điều kiện vốn hóa sẽ được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ hoặc tài sản. Điều này khiến chi phí đầu ra gia tăng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh về giá trên thị trường.
- Tác động đến dòng tiền và khả năng thanh khoản: Lãi vay là nghĩa vụ tài chính phải thanh toán định kỳ, kể cả khi doanh nghiệp chưa phát sinh lợi nhuận. Trong điều kiện dòng tiền eo hẹp, khoản chi này có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả cho nhà cung cấp, người lao động hoặc các hoạt động vận hành thiết yếu khác.
- Gia tăng rủi ro tài chính: Việc phụ thuộc nhiều vào vốn vay đồng nghĩa với việc doanh nghiệp dễ rơi vào trạng thái rủi ro tài chính khi lãi suất tăng hoặc doanh thu sụt giảm. Tình trạng này có thể hạn chế khả năng mở rộng đầu tư và làm xói mòn năng lực tài chính trong dài hạn.
- Tác động đến nghĩa vụ thuế: Theo quy định pháp luật thuế, chi phí lãi vay hợp lý được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc khấu trừ chỉ được áp dụng trong phạm vi nhất định (ví dụ: không vượt quá tỷ lệ khống chế theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP). Do đó, nếu doanh nghiệp không kiểm soát tốt khoản mục này, chi phí lãi vay có thể không được chấp nhận, làm tăng chi phí thuế phải nộp.

3. Công thức tính chi phí lãi vay
3.1. Công thức tính chi phí lãi vay ngân hàng
Trong hoạt động vay vốn, việc xác định đúng chi phí lãi vay là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính phù hợp, kiểm soát nghĩa vụ trả nợ và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay. Hiện nay, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam chủ yếu áp dụng phương pháp tính lãi theo dư nợ giảm dần – tức là lãi vay được tính trên số dư thực tế còn nợ tại từng thời điểm, không phải toàn bộ khoản vay ban đầu.
Công thức tính lãi vay hàng tháng như sau:
Lãi phải trả trong kỳ = (Dư nợ gốc còn lại × Lãi suất năm × Số ngày thực tế duy trì khoản vay) ÷ 365
Trong đó:
- Dư nợ gốc còn lại là số tiền vay chưa được hoàn trả tại thời điểm tính lãi.
- Lãi suất năm được thể hiện theo tỷ lệ phần trăm/năm do ngân hàng quy định.
- Số ngày thực tế duy trì khoản vay là số ngày khoản vay được giữ nguyên trong kỳ tính toán (thường tính theo từng tháng hoặc chu kỳ trả lãi).
Lưu ý: Nếu ngân hàng áp dụng kỳ tính lãi khác (ví dụ: 360 ngày/năm thay vì 365 ngày), doanh nghiệp cần điều chỉnh mẫu số trong công thức để đảm bảo tính chính xác.
3.2. Công thức tính chi phí lãi vay cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác
Không chỉ ngân hàng, mà các khoản vay giữa cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức khác nhau cũng phát sinh chi phí lãi vay, và cách tính lãi có thể linh hoạt hơn tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, về nguyên tắc chung, lãi vay vẫn được tính dựa trên ba yếu tố cơ bản: dư nợ thực tế, lãi suất áp dụng và số ngày duy trì khoản vay.
Trong trường hợp tính lãi theo cả tháng tròn và ngày lẻ, công thức tổng quát được sử dụng như sau:
Lãi vay phải trả = Lãi theo tháng tròn + Lãi theo số ngày lẻ
Trong đó:
- Lãi theo tháng tròn = (Dư nợ thực tế × Lãi suất năm × Số ngày của tháng) ÷ 365
- Lãi theo số ngày lẻ = (Dư nợ thực tế × Lãi suất năm × Số ngày lẻ phát sinh ngoài kỳ thanh toán) ÷ 365
Cụ thể:
-
- Dư nợ thực tế là số tiền còn lại chưa thanh toán tại thời điểm phát sinh lãi.
- Lãi suất năm được tính theo tỷ lệ phần trăm/năm, có thể quy đổi về tháng nếu hợp đồng quy định lãi suất theo tháng.
- Số ngày của tháng thường là 30 hoặc 31 ngày tùy theo kỳ hạn, còn số ngày lẻ là thời gian chưa đủ tháng phát sinh trong kỳ.
Lưu ý: Do đặc thù linh hoạt trong cách thỏa thuận giữa các bên, doanh nghiệp cần xác định rõ các điều khoản về cách tính lãi ngay từ khi ký hợp đồng để đảm bảo tính minh bạch và thuận lợi khi hạch toán.
4. Hướng dẫn hạch toán chi phí lãi vay
4.1. Cách hạch toán chi phí lãi vay hợp lý
Để đảm bảo tính hợp lý và tuân thủ quy định kế toán hiện hành, doanh nghiệp cần xác định đúng bản chất và mục đích sử dụng của khoản vay khi thực hiện hạch toán chi phí lãi vay. Về nguyên tắc, chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ phải được ghi nhận vào chi phí tài chính (Tài khoản 635) tương ứng với thời gian sử dụng vốn vay.
Trong trường hợp khoản vay phục vụ cho các dự án đầu tư dài hạn hoặc hình thành tài sản dở dang, doanh nghiệp có thể thực hiện vốn hóa chi phí lãi vay – tức là đưa khoản lãi vay này vào nguyên giá của tài sản thay vì hạch toán ngay vào chi phí trong kỳ. Việc vốn hóa cần đáp ứng các điều kiện theo chuẩn mực kế toán và chỉ được thực hiện trong giai đoạn tài sản đang được đầu tư xây dựng. Cách xử lý này giúp phân bổ hợp lý chi phí lãi vay theo tiến độ đầu tư, đồng thời phản ánh chính xác tác động của chi phí tài chính đến kết quả kinh doanh và giá trị tài sản trên báo cáo tài chính.
– Khi hạch toán chi phí lãi vay định kỳ:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 111, 112.
Nếu có các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động vay, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 111, 112, …
– Khi hạch toán chi phí lãi vay trước cho nhiều kỳ:
+ Khi trả lãi, hạch toán chi phí lãi vay:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 111, 112.
+ Khi phân bổ lãi vay vào chi phí dần dần, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
– Khi hạch toán chi phí lãi vay sau khi hợp đồng kết thúc:
Định kỳ trích trước lãi vay vào chi phí, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 335 – Phí phải trả.
Hạch toán lãi vay khi trả lãi kết thúc hợp đồng vay:
Nợ TK 335 – Phí phải trả
Có TK 111, 112.
– Khi thuê tài sản tài chính:
+ Khi nhận hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, hạch toán
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 111, 112.
+ Khi nhận hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính nhưng chưa có tiền trả, hạch toán
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính và
Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.
– Trả lãi trả chậm của tài sản mua trả góp, trả chậm:
+ Khi trả lãi phải trả cho bên bán khi mua tài sản, hạch toán:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 111, 112.
+ Khi định kỳ phân bổ lãi trả chậm vào chi phí, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
4.2. Cách hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý
Việc hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý xảy ra khi doanh nghiệp ghi nhận toàn bộ chi phí lãi vay vào chi phí tài chính trong kỳ, mà không phân loại, phân bổ đúng theo mục đích sử dụng vốn vay hoặc không thực hiện vốn hóa đối với các khoản vay phục vụ cho đầu tư tài sản dài hạn. Điều này dẫn đến việc báo cáo tài chính phản ánh sai lệch chi phí thực tế, ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán, làm giảm độ tin cậy trong phân tích tài chính và có thể gây rủi ro về thuế.
Đặc biệt, theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn (như Nghị định 132/2020/NĐ-CP), một số khoản chi phí lãi vay không đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Dựa trên số tiền chi phí lãi vay không hợp lý, kế toán thực hiện hạch toán chi phí lãi vay như sau:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 111, 112.
– Cuối kỳ kết chuyển, hạch toán:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác.
Cách xử lý chi phí lãi vay không hợp lý như sau:
- Trong kỳ, doanh nghiệp vẫn thực hiện hạch toán chi phí lãi vay theo đúng nguyên tắc kế toán tại Tài khoản 635 – Chi phí tài chính, trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
- Cuối năm, khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN), doanh nghiệp cần xác định phần chi phí lãi vay không đủ điều kiện được trừ (do vượt mức khống chế, không có hợp đồng, không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…) và loại trừ khoản này tại chỉ tiêu B4 – Chi phí không được trừ.
- Đồng thời, cần lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến khoản vay để giải trình với cơ quan thuế trong trường hợp bị kiểm tra hoặc thanh tra thuế.
4.3. Hạch toán thuế TNCN từ lãi cho vay
– Khi doanh nghiệp nhận trách nhiệm đóng thuế TNCN thay cho người cho vay, trường hợp hợp đồng vay vốn thể hiện rõ nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thuộc về phía doanh nghiệp, khi đó các bút toán kế toán sẽ được ghi nhận như sau:
+ Khi chi trả tiền lãi vay:
Nợ TK 635 (Tổng số tiền lãi phải thanh toán)
Có TK 111, 112 (Số tiền tương ứng đã chi).
+ Ghi nhận khoản thuế TNCN 5% mà doanh nghiệp gánh thay:
Nợ TK 811 (Phần thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp trả thay (5% x tiền lãi)
Có TK 3335 (Thuế TNCN phải nộp).
+ Khi thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 3335
Có TK 111, 112.
+ Cuối kỳ tính thuế, khoản thuế TNCN do doanh nghiệp nộp thay phải được loại khỏi chi phí được trừ và phản ánh vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN.
– Khi khi cá nhân chịu trách nhiệm về khoản thuế TNCN, doanh nghiệp chỉ nộp thay. Nếu hợp đồng quy định người cho vay (cá nhân) sẽ tự chịu thuế TNCN phát sinh từ khoản lãi, doanh nghiệp chỉ thay mặt nộp, kế toán sẽ phản ánh như sau:
+ Hạch toán lãi vay khi thanh toán:
Nợ TK 635 (Toàn bộ số tiền lãi phải trả)
Có TK 111, 112 (Khoản tiền đã chuyển cho cá nhân).
+ Khi xác định số thuế TNCN phải nộp thay cá nhân:
Nợ TK 138 (Khoản phải thu lại từ cá nhân (bằng 5% lãi vay))
Có TK 3335 (Thuế TNCN phát sinh).
+ Khi nộp thuế vào cơ quan thuế:
Nợ TK 3335
Có TK 111, 112.
+ Khi thu hồi lại số tiền thuế đã nộp thay cá nhân:
Nợ TK 111, 112
Có TK 138 – Phải thu khác.
5. Một số thắc mắc thường gặp về chi phí lãi vay trong doanh nghiệp
Trường hợp nào chi phí lãi vay không được trừ khi tính thuế TNDN?
Một số trường hợp phổ biến gồm:
- Lãi vay vượt mức khống chế theo Nghị định 132.
- Vay không có hợp đồng hoặc chứng từ hợp lệ.
- Thanh toán lãi bằng tiền mặt vượt mức quy định.
- Vay của cá nhân không phải là tổ chức tín dụng mà không có chứng từ thanh toán hợp pháp.
- Vay vốn phục vụ hoạt động không liên quan đến sản xuất kinh doanh.
Khi nào chi phí lãi vay được vốn hóa vào giá trị tài sản?
Khi khoản vay phục vụ trực tiếp cho việc đầu tư xây dựng tài sản dở dang (như nhà xưởng, máy móc, công trình…), trong giai đoạn tài sản đang được đầu tư xây dựng, và thỏa mãn điều kiện có khả năng thu hồi lợi ích kinh tế trong tương lai. Việc vốn hóa phải dừng lại khi tài sản đã hoàn thành hoặc ngừng đầu tư.
Doanh nghiệp đi vay từ cá nhân có được hạch toán chi phí lãi vay không?
Được, nếu khoản vay có hợp đồng rõ ràng, lãi suất thỏa thuận phù hợp, và khoản thanh toán lãi có chứng từ hợp lệ (chuyển khoản, chứng từ khấu trừ thuế TNCN nếu áp dụng). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các khoản vay cá nhân không có chứng từ đầy đủ hoặc lãi suất vượt trần có thể bị loại khi tính chi phí hợp lý.
Có bắt buộc phải hạch toán chi phí lãi vay vào Tài khoản 635 không?
Có. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí lãi vay phát sinh phải được hạch toán vào Tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Trong trường hợp vốn hóa, chi phí lãi vay sẽ được đưa vào nguyên giá tài sản thông qua tài khoản 241 – XDCB dở dang hoặc tài khoản tương ứng theo mục đích đầu tư.
Tạm kết:
Hạch toán chi phí lãi vay là một công việc quen thuộc nhưng lại giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí tài chính cũng như tăng cường sự tin cậy của báo cáo kế toán trước cơ quan chức năng và các bên liên quan. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp trong bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.
