Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, hàng tồn kho có thể bị giảm giá trị do nhiều nguyên nhân như hư hỏng, lỗi thời, hoặc giá thị trường giảm. Để phản ánh đúng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bài viết này của ketoan.vn sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm, nguyên tắc, điều kiện và cách hạch toán khoản dự phòng này.
1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản chi phí được ghi nhận nhằm bù đắp phần giá trị bị giảm của hàng tồn kho so với giá gốc do các yếu tố như: giảm giá thị trường, hàng lỗi, kém phẩm chất, hoặc không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất – kinh doanh.
Mục đích của việc trích lập dự phòng là giúp báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý giá trị hàng tồn kho, đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) về hàng tồn kho.

Ví dụ: Nếu giá gốc của hàng hóa là 200.000 đồng/sản phẩm, nhưng giá trị thuần có thể thực hiện chỉ còn 150.000 đồng, doanh nghiệp phải trích lập 50.000 đồng/sản phẩm vào khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2. Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo Thông tư số 48/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính, các đối tượng được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm những loại hàng tồn kho có giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, cụ thể là:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Hàng hóa, thành phẩm, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa trong kho bảo thuế.
3. Điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dựa theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC, để được phép trích lập dự phòng, các đối tượng này phải đáp ứng đầy đủ hai điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp hoặc các chứng từ hợp lý khác xác định giá vốn hàng tồn kho, theo quy định của Bộ Tài chính.
- Hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm (tức là vẫn còn trong kho hoặc đang thuộc tài sản của doanh nghiệp vào cuối kỳ kế toán).

4. Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi thực hiện trích lập dự phòng, kế toán cần đặc biệt lưu ý sự khác biệt giữa quy định kế toán và quy định thuế để đảm bảo hạch toán đúng, tránh sai sót trong xác định chi phí được trừ. Dưới đây là các nguyên tắc cụ thể theo từng nhóm văn bản pháp luật hiện hành.
4.1. Nguyên tắc trích lập dự phòng theo quy định kế toán
Căn cứ Điều 45, Thông tư 200/2014/TT-BTC, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần đảm bảo 5 nguyên tắc cơ bản sau:
- Chỉ trích lập khi có bằng chứng tin cậy về sự suy giảm giá trị: Doanh nghiệp chỉ được lập dự phòng khi có bằng chứng xác thực cho thấy giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc. Khoản dự phòng này là chi phí dự tính trước, nhằm bù đắp thiệt hại thực tế do hàng tồn kho bị giảm giá hoặc kém phẩm chất.
- Thời điểm lập dự phòng là khi lập Báo cáo tài chính: Dự phòng phải được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính, tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho và các quy định hiện hành.
- Lập dự phòng theo từng loại hàng tồn kho cụ thể: Doanh nghiệp phải tính toán dự phòng cho từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ dở dang, dự phòng được xác định theo từng loại dịch vụ riêng biệt có mức giá khác nhau.
- Xác định giá trị thuần có thể thực hiện được: Giá trị thuần có thể thực hiện được = Giá bán ước tính trong điều kiện bình thường – Chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm – Chi phí ước tính để tiêu thụ sản phẩm. Đây là cơ sở quan trọng để xác định mức dự phòng phù hợp, phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho.
- Điều chỉnh dự phòng khi lập báo cáo tài chính: Nếu mức dự phòng cần lập kỳ này lớn hơn số đã trích trước đó, kế toán ghi tăng dự phòng và tăng chi phí giá vốn hàng bán. Nếu mức dự phòng cần lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi giảm dự phòng và giảm giá vốn hàng bán.
Lưu ý: Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, thời điểm lập dự phòng là khi lập Báo cáo tài chính, trong khi theo VAS 02 (đoạn 19) là cuối kỳ kế toán năm. Trong thực tế, kế toán nên tuân thủ hướng dẫn của Thông tư 200 – văn bản đang được áp dụng phổ biến hiện nay.

4.2. Nguyên tắc trích lập dự phòng theo quy định thuế
Theo Thông tư 48/2019/TT-BTC, các nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phục vụ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm:
- Khoản dự phòng được trích lập là chi phí hợp lý: Các khoản dự phòng hợp lệ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN trong kỳ, nhằm bù đắp tổn thất có thể xảy ra ở kỳ sau và đảm bảo giá trị hàng tồn kho không vượt quá giá trị thị trường.
- Thời điểm trích lập và hoàn nhập: Việc trích lập và hoàn nhập dự phòng phải được thực hiện tại thời điểm lập Báo cáo tài chính năm – tức là chỉ áp dụng một lần/năm, không thực hiện giữa kỳ.
Lưu ý: Kế toán cần đặc biệt lưu ý rằng thời điểm trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định về kế toán và thuế là không giống nhau, để áp dụng đúng văn bản pháp luật tương ứng và đảm bảo số liệu kế toán – thuế được thống nhất, chính xác.
5. Hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Việc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán tương ứng. Dưới đây là cách hạch toán chi tiết theo từng thông tư.
5.1. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Đối với các doanh nghiệp lớn, áp dụng Thông tư 200, việc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện như sau:
Khi trích lập dự phòng (số dư dự phòng kỳ này lớn hơn kỳ trước):
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi hoàn nhập dự phòng (số dư kỳ này nhỏ hơn kỳ trước):
Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Khi hàng tồn kho bị hư hỏng, hết hạn sử dụng:
Nợ TK 2294 – phần tổn thất được bù đắp bằng dự phòng
Nợ TK 632 – phần tổn thất vượt mức dự phòng
Có TK 152, 153, 155, 156 – ghi giảm giá trị hàng tồn kho tương ứng
Khi chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần:
Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
5.2. Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, áp dụng Thông tư 133, cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện tương tự, nhưng chú trọng phần chênh lệch giữa kỳ hiện tại và kỳ trước, cụ thể:
Khi số dư dự phòng kỳ này lớn hơn số đã trích lập kỳ trước:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi số dư dự phòng kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập kỳ trước:
Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
6. Ví dụ minh họa hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong kỳ kế toán này, Công ty TNHH ABC tiến hành rà soát và phát hiện cần điều chỉnh số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
Trường hợp 1: Số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho kỳ này lớn hơn kỳ trước, doanh nghiệp cần trích lập bổ sung 8.000.000 VND.
Hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 8.000.000 VND
Có TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 8.000.000 VND
Trường hợp 2: Một lô hàng tồn kho đã hết hạn sử dụng với giá trị 12.000.000 VND, trong khi mức dự phòng đã trích trước đó là 10.000.000 VND.
Hạch toán xử lý:
Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 10.000.000 VND
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 2.000.000 VND
Có TK 156 (hoặc 152, 153, 155) – Hàng tồn kho: 12.000.000 VND
7. Giải đáp một số thắc mắc liên quan
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho có được hoàn nhập không?
Có. Trong các kỳ kế toán sau, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho tăng lên, doanh nghiệp được hoàn nhập phần dự phòng đã trích lập trước đó. Việc hoàn nhập giúp giảm chi phí giá vốn và tăng lợi nhuận của kỳ hiện tại, đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng thực tế.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm nào?
Doanh nghiệp thường trích lập dự phòng vào cuối kỳ kế toán (cuối tháng, quý hoặc năm) khi tiến hành kiểm kê và đánh giá lại giá trị hàng tồn kho. Nếu phát hiện giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, kế toán cần lập dự phòng tương ứng để phản ánh đúng giá trị hàng hóa.
Cách xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Giá trị thuần có thể thực hiện được được tính bằng:
- Giá bán ước tính của hàng hóa – Chi phí ước tính để hoàn thành và tiêu thụ hàng hóa (như chi phí vận chuyển, bảo quản, bán hàng…).
- Nếu kết quả tính toán thấp hơn giá gốc ghi sổ, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho phần chênh lệch.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho có áp dụng cho tất cả loại hàng tồn kho không?
Có, nhưng chỉ áp dụng khi có dấu hiệu giảm giá trị thực tế. Dự phòng có thể được trích cho nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hoặc hàng mua đang đi đường. Tuy nhiên, việc trích lập phải có bằng chứng rõ ràng về sự giảm giá và chứng từ hợp lệ theo quy định.
Cách xác định mức trích lập dự phòng
Để phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho trên báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo công thức sau:
| Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho thực tế x (Giá gốc hàng tồn kho – Giá thuần có thể thực hiện được) |
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một công việc kế toán quan trọng giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực giá trị tài sản và kết quả kinh doanh. Việc trích lập đúng quy định không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo tính minh bạch và ổn định tài chính trong hoạt động sản xuất – kinh doanh., chính vì vậy, kế toán cần tuân thủ đúng nghiệp vụ khi thực hiện.
