Có 3 phương pháp tính khấu hao tài sản cố định cho doanh nghiệp. Mỗi cách tính sẽ có những ưu và nhược điểm khác nhau để phân bổ giá trị tài sản như máy móc, nhà xưởng một cách hợp lý, đồng thời tối ưu thuế. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết các phương pháp tính khấu hao, quy trình thực hiện dựa trên chuẩn mực kế toán VAS và thông tư 45/2013/TT-BTC.
1. Khấu hao tài sản cố định là gì?
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (VAS 03) ban hành đi kèm thông tư 200/2014/TT-BTC định nghĩa khấu hao như sau:
Như vậy khấu hao tài sản cố định là quá trình phân bổ dần chi phí của tài sản như máy móc, nhà xưởng, xe cộ trong suốt thời gian sử dụng. Mục đích là đưa chi phí nào vào giá thành sản phẩm và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đặc điểm của khấu hao là giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật.
2. Xác định thời gian trích khấu hao tài sản cố định
Để tính khấu hao tài sản cố định, ta cần xác định thời gian trích khấu hao tài sản cố định. Cách xác định được quy định chi tiết tại điều 10 thông tư 45/2013/TT-BTC như sau:
(1) Đối với tài sản chưa qua sử dụng
Khoản 1 điều 10 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định như sau:
(2) Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng:
Khoản 2 điều 10 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định thời gian trích khấu hao với tài sản cố định đã qua sử dụng được tính như sau:
Nếu doanh nghiệp muốn thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định, hay các trường hợp có các yếu tố tác động như tháo dỡ hoặc nâng cấp tác động đến thời gian sử dụng của tài sản được quy định chi tiết tại khoản 3 và khoản 4 thông tư 45/2013/TT-BTC.
(3) Đối với tài sản cố định vô hình:
Với tài sản cố định vô hình, thời gian trích khấu hao TSCĐ quy định tại điều 11 thông tư 45/2013/TT-BTC như sau:
- Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.
- Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
- Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
3. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Theo điều 13 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định có 3 phương pháp tính khấu hao tài sản cố định gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
3.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
Tại khoản 2 điều 13 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định chi tiết phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:
Theo đó cách tính thức tính tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng như sau:
(1) Khấu hao tài sản cố định hàng năm:
Trong đó:
- Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí để có tài sản và đưa vào sẵn sàng sử dụng. Được quy định chi tiết tại khoản 5 điều 2 thông tư 45/2013/TT-BTC.
- Thời gian trích khấu hao được tính tại mục 2 của bài viết này và được quy định chi tiết tại điều 9 đến điều 11 thông tư 45/2013/TT-BTC.
(2) Khấu hao tài sản cố định hàng tháng:
(3) Khấu hao tài sản cố định mua về dùng ngay trong tháng:
Trong đó:
- Mức trích khấu hao TSCĐ hàng tháng = Mức trích khấu hao năm / 12.
- Tổng số ngày của tháng P/S là tổng số ngày của tháng được sử dụng. Ví dụ tháng 3 có tổng số ngày là 31.
- Số ngày sử dụng trong tháng = Tổng số ngày của tháng P/S – Ngày bắt đầu sử dụng TSCĐ + 1
Ví dụ minh họa: Công ty A mua và đem vào sử dụng một máy móc sản xuất với các thông tin như sau:
- Nguyên giá TSCĐ: 240 triệu đồng (bao gồm giá mua 220 triệu đồng, chi phí vận chuyển và lắp đặt 20 triệu đồng, đúng theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC).
- Thời gian trích khấu hao: 8 năm (theo Phụ lục 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC, máy móc sản xuất có thời gian khấu hao 6-10 năm, doanh nghiệp chọn 8 năm).
- Ngày bắt đầu sử dụng: 15/03/2025 (dùng để tính khấu hao trong tháng mua).
- Tháng sử dụng: Tháng 3/2025 (31 ngày).
Ta tính toán khấu hao TSCĐ này như sau:
Khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ ÷ Thời gian trích khấu hao = 240 triệu đồng ÷ 8 năm = 30 triệu đồng/năm.
Khấu hao hàng tháng = Khấu hao hàng năm ÷ 12 = 30 triệu đồng ÷ 12 = 2,5 triệu đồng/tháng.
Khấu hao trong tháng 3 = (Mức trích khấu hao hàng tháng ÷ Tổng số ngày của tháng) × Số ngày sử dụng trong tháng = (2,5 triệu đồng ÷ 31) × 17 = 1,371 triệu đồng
3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Theo khoản 2 điều 13 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định như sau:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
– Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
– Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Theo đó công thức tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh như sau:
Mức trích khấu hao TSCĐ hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh (%)
Trong đó:
- Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. (Theo khoản 12 điều 2 thông tư 45/2013/TT-BTC).
- Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng x hệ số điều chỉnh.
- Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng = (1 / Thời gian trích khấu hao TSCĐ) x 100
- Hệ số điều chỉnh được quy định chi tiết theo bảng sau:
Thời gian trích khấu hao TSCĐ | Hệ số điều chỉnh |
Nhỏ hơn hoặc bằng 4 năm | 1.5 |
Từ 4 năm đến 6 năm | 2 |
Trên 6 năm | 2.5 |
Ví dụ minh họa:
Công ty B mua một thiết bị đo lường với các thông tin như sau:
- Nguyên giá TSCĐ: 300 triệu đồng (bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt, theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC).
- Thời gian sử dụng thiết bị: 6 năm (hệ số điều chỉnh là 2)
- Ngày bắt đầu sử dụng: 01/01/2025.
Theo đó ta áp dụng công thức để tính toán như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng = (1 ÷ 6) × 100 = 16,67%
Tỷ lệ khấu hao nhanh = 16,67% × 2 = 33,34%.
Như vậy ta sẽ tính khấu hao qua các năm như sau:
Năm 1 (2025):
- Giá trị còn lại = 300 triệu đồng (nguyên giá).
- Khấu hao = 300 × 33,34% = 100,02 triệu đồng.
- Khấu hao lũy kế = 100,02 triệu đồng.
- Giá trị còn lại cuối năm = 300 – 100,02 = 199,98 triệu đồng.
Năm 2 (2026):
- Giá trị còn lại = 199,98 triệu đồng.
- Khấu hao = 199,98 × 33,34% = 66,68 triệu đồng.
- Khấu hao lũy kế = 100,02 + 66,68 = 166,70 triệu đồng.
- Giá trị còn lại cuối năm = 199,98 – 66,68 = 133,30 triệu đồng.
Tương tự với các năm còn lại ta có kết quả khấu hao thể hiện qua bảng tính sau:
Năm | Giá trị còn lại (triệu đồng) | Khấu hao (triệu đồng) | Khấu hao lũy kế (triệu đồng) |
2025 | 300,00 | 100,02 | 100,02 |
2026 | 199,98 | 66,68 | 166,70 |
2027 | 133,30 | 44,44 | 211,14 |
2028 | 88,86 | 29,62 | 240,76 |
2029 | 59,24 | 19,75 | 260,51 |
2030 | 39,49 | 39,49 | 300,00 |
3.3. Phương pháp khấu hao tài cố định theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Theo khoản 2 điều 13 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về phương pháp khấu hao tài cố định theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Theo đó, công thức tính khấu hao TSCĐ theo sản lượng, số lượng như sau:
Mức trích khấu hao TSCĐ (tháng hoặc năm) = Số lượng sản phẩm sản xuất (trong tháng hoặc năm) x Mức trích khấu hao bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm
Trong đó:
- Mức trích khấu hao bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm = Nguyên giá TSCĐ / Số lượng theo công suất thiết kế.
Ví dụ minh họa: Công ty C sản xuất bao bì nhựa quyết định mua máy sản xuất mới với thông tin như sau:
- Nguyên giá TSCĐ: 500 triệu đồng (bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt, theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC).
- Công suất thiết kế: 100,000 bao bì/năm (tổng cộng 500,000 bao bì trong 5 năm, theo thiết kế kỹ thuật của máy).
- Số lượng sản phẩm thực tế:
- Năm 2025: 120,000 bao bì (vượt công suất thiết kế, đáp ứng điều kiện ≥ 100% công suất).
- Tháng 3/2025: 10,000 bao bì.
Ta áp dụng công thức tính như sau:
Mức trích khấu hao bình quân 1 đơn vị sản phẩm = Nguyên giá TSCĐ ÷ Số lượng theo công suất thiết kế = 500 triệu đồng ÷ 500,000 bao bì = 1,000 đồng/bao bì.
Mức trích khấu hao năm = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm × Mức trích khấu hao bình quân = 120,000 × 1,000 đồng = 120 triệu đồng
Mức trích khấu hao tháng 3 = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 3 × Mức trích khấu hao bình quân = 10,000 × 1,000 đồng = 10 triệu đồng.
4. Các câu hỏi thường gặp về cách tính khấu hao tài sản cố định
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp khấu hao tài sản cố định, nhưng chỉ được phép thay đổi một lần trong suốt quá trình sử dụng tài sản đó. Việc thay đổi phương pháp trích khấu hao phải được giải trình rõ ràng và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thực hiện. Điều này được quy định chi tiết tại khoản 3 và 4 điều 13 thông tư 45/2013/TT-BTC.
Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, theo khoản 2.2 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC. Điều này giúp giảm thu nhập chịu thuế, tiết kiệm chi phí.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí khấu hao được ghi vào TK 214 (Hao mòn TSCĐ) và phân bổ vào chi phí sản xuất, bán hàng, hoặc quản lý.
Định khoản:
- Nợ TK 627 (chi phí sản xuất chung), TK 641 (chi phí bán hàng), TK 642 (chi phí quản lý).
- Có TK 214 (hao mòn TSCĐ).
Ví dụ: Máy móc khấu hao 5 triệu đồng/tháng, ghi:
- Nợ TK 627: 5 triệu đồng.
- Có TK 214: 5 triệu đồng.
Nếu doanh nghiệp không tính khấu hao đúng quy định, cơ quan thuế có thể yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại các khoản chi phí khấu hao. Việc không tuân thủ quy định về khấu hao có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải nộp thuế bổ sung và gặp phải các vấn đề pháp lý liên quan đến kiểm toán và thanh tra thuế.
Khi tài sản cố định được mua giữa tháng, doanh nghiệp sẽ tính khấu hao từ ngày tài sản được đưa vào sử dụng cho đến cuối tháng. Sau đó, từ tháng tiếp theo, doanh nghiệp sẽ tính khấu hao theo phương pháp đã lựa chọn.
Nguyên giá của tài sản cố định là tổng các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định và đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đối với tài sản cố định hữu hình, nguyên giá bao gồm giá mua, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan khác.
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, các tài sản cố định hữu hình và vô hình thỏa mãn các điều kiện về thời gian sử dụng và giá trị sẽ được tính khấu hao. Cụ thể, các loại tài sản bao gồm máy móc, thiết bị, nhà cửa, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và sản phẩm, cũng như các tài sản vô hình như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm máy tính đều được tính khấu hao nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn