Quy định Bảo Hiểm Một số vấn đề cần lưu ý về bảo hiểm thất nghiệp

Một số vấn đề cần lưu ý về bảo hiểm thất nghiệp

357
trợ cấp thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được xem như một trong những khoản trợ cấp vô cùng quan trọng đối với người lao động. Khoản tiền này trợ cấp cho người lao động nhằm để bù đắp một phần thu nhập khi người lao động không có việc làm. Bên cạnh đó, nó cũng giúp người lao động duy trì mức sống, học nghề và tìm công việc ổn định khác.

Một số vấn đề cần lưu ý về bảo hiểm thất nghiệp

Ủy quyền người khác nhận Bảo hiểm thất nghiệp

Nhiều trường hợp người lao động đã đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên người lao động này lại không thể nộp hồ sơ.  Hoặc không thể nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy ở trong trường hợp này, người lao động hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện giúp mình những thủ tục này. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người lao động cũng được phép ủy quyền. Cụ thể như sau:

Căn cứ ở trong quy định của Khoản 2, Điều 17 và trong Khoản 4, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Người lao động sẽ chỉ được ủy quyền cho một người khác nhận giúp mình bảo hiểm thất nghiệp. Một số những trường hợp được ủy quyền như sau:

  • Khi người lao động bị ốm đau hoặc đang trong quá trình thai sản. Và người lao động này có xác nhận cua cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Khi người lao động bị tai nạn và người này có dấu xác nhận của cảnh sát giao thông. Hoặc người lao động có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Khi người lao động gặp phải hỏa hoạn, thiên tai như lũ lụt, sóng thần, địch họa hay dịch bệnh. Và người này có sẵn xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn.

Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng lại có việc làm có bị truy thu tiền?

Một số vấn đề cần lưu ý về bảo hiểm thất nghiệp

Quy định của Điều 21 về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Những trường hợp mà người lao động đang trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nhưng lại bị chấm dứt hưởng, được quy định như sau:

  • Người lao động đã hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp như ở trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người này
  • Khi người lao động có việc làm

Xác định người lao động có việc làm

Khi người lao động được xác định là đã có việc làm. Được xác định thuộc một trong số những trường hợp như sau:

  • Người lao động đã thực hiện giao kết hợp đồng làm việc với bên sử dụng lao động từ 3 tháng trở lên
  • Khi người lao động đã có quyết định tuyển dụng. Chỉ áp dụng đối với những trường hợp người lao động không thuộc vào đối tượng giao kết hợp đồng lao động. Hoặc đối tượng hợp đồng làm việc.
  • Người lao động đã thực hiện thông báo mình đã có việc làm với bên trung tâm dịch vụ việc làm. Dựa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã quy định.

Tóm lại, khi người lao động đã có việc làm mới ổn định. Nếu như người này đang ở trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, sẽ không tiếp tục được hưởng nữa. Ở trong thời hạn 3 ngày, bắt đầu kể từ ngày người lao động làm việc đầu tiên. Người lao động bắt buộc phải thực hiện thông báo với bên trung tâm dịch vụ việc làm. Trung tâm mà mình đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu như người lao động cố tình không thông báo, người này sẽ bị phạt hành chính từ 1 triệu đến 2 triệu đồng.

Trường hợp truy thu trợ cấp thất nghiệp, vậy khoảng thời gian còn lại có được cộng gộp để hưởng về sau không?

Quy định về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Thời gian người lao động chưa được nhận trợ cấp thất nghiệp. Người lao động sẽ được bảo lưu lại để làm căn cứ để tính vào thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp về sau.

Đối với thời gian bảo lưu, sẽ được tính bằng tổng số thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi khoảng thời gian đóng mà người lao động đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó.

Như vậy, khi người lao động đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nhưng sau đó người lao đông có việc làm và bị truy thu số tiền còn lại. Vậy thời gian mà người lao động vẫn chưa được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu lại để tính thời gian hưởng trợ cấp cho những lần sau.

Xem thêm: 

Luật bảo hiểm thất nghiệp và cách tính bảo hiểm xã hội, BHTN

Đã có quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm về đóng BHXH bắt buộc, BHTN

Vi phạm bảo hiểm: Xử phạt BHYT và BHTN như thế nào?

Quy định xử phạt vi phạm về BHXH, BHTN đối với doanh nghiệp

Tải về mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia bảo hiểm