Quy định Bảo Hiểm Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH người lao động nên biết

Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH người lao động nên biết

563

Khi bạn tham gia BHXH, trường hợp nghỉ ốm sẽ được hưởng BHXH. Người tham gia BHXH cần nắm được những chế độ này để đảm bảo được quyền lợi cho mình. Bài viết này sẽ cung cấp cho người tham gia BHXH về những chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH.

Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH cho người tham gia nắm rõ

Điều kiện để nghỉ ốm hưởng BHXH

Không phải bất cứ trường hợp người lao động nào bị ốm cũng sẽ được hưởng chế độ của BHXH. Nếu thuộc các trường hợp dưới đây, bạn sẽ được hưởng trợ cấp của BHXH khi nghỉ ốm.

  • Trường hợp người lao động bị ốm đau, bị bệnh, cần phải nghỉ ngơ. Nhưng nguyên nhân bệnh tật không phải do bị tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp. Không phải điều trị bệnh tai phát do tai nạn lao động. Những trường hợp này cần có giấy xác nhận của cơ sở ý tế, nơi người lao động đang điều trị bệnh.
  • Đối với người lao động có con đang bị ốm, cần phải nghỉ việc để ở nhà chăm sóc cho con. Trường hợp này cần phải có giấy tờ xác nhận tình trạng con ốm của cơ quan y tế. Bên cạnh đó, con của người lao động phải dưới 7 tháng tuổi.
  • Nếu lao động nữ làm việc trước thời hạn được phép nghỉ sinh và thuộc cả hai hoặc 1 trong 2 trường hợp trên.

Thời hạn quy định nghỉ ốm hưởng BHXH

Đối với thời hạn nghỉ ốm đau được hưởng BHXH sẽ được tách ra thành 2 nhóm như sau. Nhóm Bản thân người lao động nghỉ ốm và nhóm người lao động nghỉ ốm để chăm con.

Nhóm bản thân người lao động nghỉ ốm

Đối với trường hợp bản thân người lao đông bị ốm và xin phép nghỉ để dưỡng bệnh. Thời gian nghỉ cho trường hợp này đã được quy định rõ ràng trong điều 26 và 27 của Luật BHXH số: 58/2014/QH13. Thời hạn nghỉ của người lao động dài hay ngắn sẽ dựa vào trong tình trạng ốm của người lao động.

Những trường hợp người lao động làm việc ở điều kiện bình thường

  • Người lao động sẽ được nghỉ ốm 30 ngày, nếu trước đó đã tham gia đóng BHXH dưới 15 năm
  • Người lao động sẽ được nghỉ ốm 40 ngày, trong điều kiện người lao động đã tham gia đóngn BHXH từ trên 15 năm đến dưới 30 năm.
  • Người lao động sẽ được nghỉ ốm 60 ngày, trong điều kiện người lao động đã tham gia đóng BHXH từ trên 30 năm.

Những trường hợp người lao động làm việc ở trong điều kiện khó khăn, độc hại

  • Người lao động sẽ được nghỉ ốm 40 ngày, nếu trước đó đã tham gia đóng BHXH dưới 15 năm
  • Người lao động sẽ được nghỉ ốm 50 ngày, trong điều kiện người lao động đã tham gia đóngn BHXH từ trên 15 năm đến dưới 30 năm.
  • Người lao động sẽ được nghỉ ốm 70 ngày, trong điều kiện người lao động đã tham gia đóng BHXH từ trên 30 năm.

Đối với những trường hợp đặc biệt, người lao động bệnh quá nặng. Đã được Bộ Y tế xác nhận tình trạng bệnh tật. Trường hợp này, người lao động sẽ được nghỉ ốm tối đa 180 ngày. Sau thời gian được phép nghỉ ốm, nếu tình trạng chưa khá hơn, vẫn cần điều trị. Người lao động sẽ được phép nghỉ tiếp, tuy nhiên nghỉ với chế độ thấp hơn. Và không được vượt quá thời gian người lao động đã đóng BHXH.

Nhóm người lao động nghỉ vì con ốm đau

Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH cho người tham gia nắm rõ

Khi người lao động có con bị ốm đau, đã được cơ sở y tế xác nhận về tình trạng ốm đau của con. Thời hạn nghỉ việc để chăm con sẽ được quy định như sau:

  • Người lao động sẽ được nghỉ tối đa 20 ngày nếu con của họ dưới 3 tuổi.
  • Người lao động sẽ được nghỉ tối đa 15 ngày nếu con của họ từ 3 tuổi đến 5 tuổi

Số thời gian mà người lao động nghỉ làm để chăm con sẽ được cho 1 năm làm việc tại công ty. Nếu trong trường hợp cả hai vợ chồng đều tham gia BHXH. Nếu bố đã nghỉ hết số thời gian quy định để chăm con, nhưng con vẫn chưa khỏi ốm. Như vậy, mẹ sẽ được tiếp tục nghỉ để chăm sóc con. Số ngày nghỉ được tính như trên.

Tính mức hưởng chế độ ốm đau cho người lao động

Tính mức hưởng cho người ốm thông thường

Công thức:

Tiền hưởng =75% x Số tiền lương đóng BHXH của tháng gần nhất x Sô ngày nghỉ/24

Tính mức hưởng cho người lao động bị bệnh nặng dài ngày

Công thức:

Mức hưởng  x Tỷ lệ bệnh x Tiền lương đóng BHXH của tháng gần nhất x Số tháng nghỉ chữa bệnh.

Mức hưởng chế độ ốm đau đã được quy định trong Điều 26, 27 của Luật BHXH.

Xem thêm:

Mới làm kế toán thuế hãy tránh xa những lỗi này

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cần phải chuẩn bị những gì?

Luật lao động mới nhất 2020: Những vấn đề thay đổi đối với NLĐ