Kinh nghiệm Hạch toán tài khoản giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ...

Hạch toán tài khoản giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ theo Thông tư 200

2520
Hạch toán tài khoản giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ

Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015, thông tư 200/2014/TT-BTC đã hướng dẫn hạch toán Tài khoản 171 – Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản này lập ra với mục đích phản ánh các giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ. Dưới đây, Ketoan.vn sẽ hướng dẫn hạch toán tài khoản giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ theo Thông tư 200.

1. Nguyên tắc kế toán hạch toán tài khoản giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ

a) Tài khoản này dùng để phản ánh các giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ. Tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, không ghi nhận khoản coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng.

b) Doanh nghiệp phải chấp hành đúng các qui định về hình thức giao dịch, thời hạn giao dịch và thu nhập từ trái phiếu Chính phủ trong giao dịch mua bán lại được qui định tại các cơ chế tài chính hiện hành về giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

c) Bên mua trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại không được ghi nhận là khoản doanh thu khi nhận khoản coupon trái phiếu của bên bán tại thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại mà ghi nhận là khoản phải trả, phải nộp khác.

Hạch toán tài khoản giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ

Bên Nợ:

– Giá trị trái phiếu Chính phủ mua lại của bên bán khi hết hạn hợp đồng;

– Giá trị trái phiếu khi mua của bên mua khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;

– Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên mua.

Bên Có:

– Giá trị trái phiếu Chính phủ khi bán theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ của bên mua khi hết hạn hợp đồng;

– Giá trị trái phiếu khi bán của bên bán khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;

– Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên bán.

Số dư bên Nợ: Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.

Số dư bên Có: Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.

Hạch toán tài khoản giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch trong mua bán trái phiếu Chính phủ

3.1. Kế toán đối với bên bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại

a) Khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực, ghi:

Nợ TK 111,112 (số tiền theo giá bán)

Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

b) Định kỳ, bên bán phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chi phí, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán)

Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
(thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của hợp đồng).

c) Khi kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, công ty nhận lại chứng khoán và thanh toán tiền ghi trong hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, ghi:

Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

Có TK 111,112 (theo giá mua lại ghi trong hợp đồng).

d) Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:

Nợ các TK 111,112,138

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán) (số coupon của trái phiếu).

Hạch toán tài khoản giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ

3.2. Kế toán đối với bên mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại

a) Khi hợp đồng có hiệu lực, căn cứ vào chứng từ xuất tiền và các chứng từ khác, ghi:

Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

Có TK 111, 112 (số tiền phải trả theo giá mua).

b) Định kỳ, bên mua phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu, ghi:

Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán) (phân bổ theo thời gian của hợp đồng).

c) Khi nhận được coupon của trái phiếu của bên bán tại thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, ghi:

Nợ TK 111,112, …

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).

d) Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng ghi:

Nợ các TK 111,112,138

Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

Đồng thời thực hiện các thủ tục thanh toán lại số coupon của trái phiếu của bên bán tại thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng mà bên mua nhận hộ, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Có TK 111,112…

>> Hướng dẫn hạch toán kế toán công ty bất động sản
>> Cách hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp trực tiếp
>> Cách hạch toán chi tiết Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định