Kinh nghiệm Những lưu ý với đối tượng thuộc người phụ thuộc giảm trừ...

Những lưu ý với đối tượng thuộc người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

802

Bạn có biết, một trong những yêu cầu chuyên môn của kế toán là hiểu biết về luật? Có một điều chắc chắn rằng, chỉ khi kế toán hiểu luật mới có thể bảo vệ quyền và lợi ích cho doanh nghiệp mình, người lao động và khách hàng. Khi kế toán tiền lương, tiền thuế cho người lao động cần lưu ý đến đối tượng thuộc người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.

1. Các đối tượng thuộc người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính quy định về đối tượng phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:

– Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: con dưới 18 tuổi, con trên 18 tuổi trở lên khuyết tật, không có khả năng lao động, con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề không có thu nhập.

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.

đối tượng thuộc phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện để người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh

Theo Khoản c, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: người có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền công hoặc tiền lương với 9 triệu đồng/tháng trở xuống thì khi nộp thuế không cần kê khai người phụ thuộc.

Nếu người nộp thuế có lương từ 9 triệu đồng/tháng trở lên, để được áp dụng giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc cần phải đăng kí giảm trừ gia cảnh, có hồ sơ đi kèm chứng minh là người phụ thuộc.

Điều kiện để người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh:

+ Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

+ Người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

+ Đối tượng phụ thuộc phải từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động, con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc đại học,cao đẳng,trung học chuyên nghiệp,dạy nghề,kể cả con 18 tuổi trở lên đang học bậc trung học phổ thông,không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

điều kiện giảm trừ gia cảnh

+ Đối tượng trong độ tuổi lao động nằm trong các trường hợp sau:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Đối tượng phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

3. Mức giảm trừ gia cảnh

+ Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

+ Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

(Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Ví dụ: Chị B làm ở công ty Y được 9 tháng và đã đóng bảo hiểm theo quy định, tổng lương thực tế chị nhận được 15 triệu. Chị B có một con nhỏ chưa đăng ký người phụ thuộc ở đâu và chị B chỉ có thu nhập duy nhất tại công ty Y.

Chị B phải nộp thuế thu nhập cá nhân 1 triệu nhưng chị B có một con nhỏ thuộc đối tượng người phụ thuộc giảm trừ nên chị B sẽ được giảm trừ 3,6 triệu một tháng. Như vậy chị B không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

mức giảm trừ gia cảnh

Lưu ý:

+ Người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chỉ khi đã đăng ký và được Cơ quan thuế cung cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

+ Cá nhân người phụ thuộc gia cảnh phải chuẩn bị một bản hồ sơ (theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC) để chúng minh thân phận người phụ thuộc và nộp cho doanh nghiệp (doanh nghiệp cũng cần lưu lại và giải trình khi cơ quan thuế yêu cầu kiểm tra).

Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho kế toán trong quá trình kế toán, làm chứng từ cho đối tượng thuộc người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động.

Xem thêm:

Hướng dẫn kê khai và quyết toán thuế với cá nhân chưa có mã số thuế

8 hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế mới cập nhật