Nghiệp Vụ old 7 nguyên tắc kế toán cơ bản nhất định phải nắm vững

7 nguyên tắc kế toán cơ bản nhất định phải nắm vững

1499
sai sót cần tránh trong kế toán khoản phải thu

Để việc lập báo cáo tài chính đạt được các mục tiêu đầy đủ, chính xác, dễ hiểu và so sánh được phụ thuộc rất nhiều vào việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản cũng như các chuẩn mực, mực thước và những hướng dẫn của các văn bản pháp luật. Bài viết dưới đây, Ketoan.vn sẽ giới thiệu đến bạn những nguyên tắc kế toán cơ bản mà bất kỳ người làm kế toán nào cũng nên nằm lòng.

nguyên tắc kế toán cơ bản

Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam, có 7 nguyên tắc kế toán được thừa nhận, đó là:

  • Nguyên tắc cơ sở dồn tích
  • Nguyên tắc giá gốc
  • Nguyên tắc hoạt động liên tục
  • Nguyên tắc phù hợp
  • Nguyên tắc nhất quán
  • Nguyên tắc trọng yếu
  • Nguyên tắc thận trọng

1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích

Theo nguyên tắc này, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, doanh thu, chi phí phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

2. Nguyên tắc hoạt động liên tục

”Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính”.

Việc áp dụng nguyên tắc hoạt động liên tục liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu nhập, chi phí của doanh nghiệp theo giá gốc không phản ánh theo giá trị thị trường, mặc dù giá trị thị trường của những tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có thể thay đổi theo thời gian.

Nguyên tắc này cũng làm cơ sở cho các phương pháp tính khấu hao của tài sản để phân chia tài sản cố định vào các chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian hoạt động của nó.

Nếu doanh nghiệp chuẩn bị bán, sáp nhập, giải thể thì nguyên tắc hoạt động liên tục sẽ không còn được vận dụng vào việc lập báo cáo tài chính. Khi đó, giá trị của các tài sản của doanh nghiệp sẽ được phản ánh theo giá trị thị trường.

3. Nguyên tắc giá gốc

”Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài sản được hình thành theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận”.

Như vậy, theo nguyên tắc này, giá trị của các chỉ tiêu về tài sản, công nợ, chi phí… sẽ được phản ánh theo giá tại thời điểm mua tài sản đó, không phải căn cứ tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị trường. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua ngoài được doanh nghiệp xác định theo nguồn hình thành tài sản, như sau:

Nguyên giá = Giá mua theo hóa đơn + Chi phí lắp đặt chạy thử – Chiết khấu giảm giá (nếu có).

4. Nguyên tắc phù hợp

“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.

Theo nguyên tắc phù hợp, các chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:

  • Chi phí của kỳ tạo ra doanh thu: các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó.
  • Chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán.

5. Nguyên tắc nhất quán

“Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính”.

Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán và thực hiện. Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường do doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu, thay đổi kế toán…

6. Nguyên tắc thận trọng

” Kế toán phải xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra”.

Theo nguyên tắc thận trọng, kế toán cần phải lập các khoản dự phòng theo đúng nguyên tắc quy định: lập dự phòng không phản ánh cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện.

7. Nguyên tắc trọng yếu

“Kế toán cần phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin không mang tính chất trọng yếu, ít có tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến quyết định của người sử dụng thì có thể bỏ qua”.

Nguyên tắc này được áp dụng trong việc trình bày trên báo cáo tài chính. Đối với những khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô có thể gộp lại thành một khoản mục. Bên cạnh đó, những khoản mục có quy mô nhỏ nhưng có nội dung, bản chất kinh tế riêng biệt, mang tính trọng yếu và phải được trình bày riêng biệt trên BCTC.

Hi vọng rằng, bài viết đã cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quát về các nguyên tắc kế toán cơ bản mà kế toán nào cũng nên nắm rõ.

Theo dõi thêm bài viết tại:

Nguyên tắc để kế toán ghi nhận hàng tồn kho đúng cách

Các nguyên tắc quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp

Nguyên tắc cần phải biết khi lập báo cáo tài chính hợp hất