Kinh nghiệm Cập nhật các khoản giảm trừ thuế TNCN năm 2019

Cập nhật các khoản giảm trừ thuế TNCN năm 2019

361
các khoản giảm trừ thuế TNCN

Hiện nay, Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện các văn bản pháp luật về thuế Thu nhập cá nhân (TNCN). Chính vì thế, người làm kế toán cần phải liên tục cập nhật các văn bản, các quy định, thông tư hướng dẫn liên quan đến sắc thuế này. Trong bài viết dưới đây, Ketoan.vn sẽ cung cấp đến bạn những kiến thức về các khoản giảm trừ thuế TNCN mới nhất năm 2019 như: Giảm trừ cho cá nhân, giảm trừ người phụ thuộc, giảm trừ gia cảnh theo quy định tại thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.

 các khoản giảm trừ thuế TNCN

Các khoản giảm trừ là gì?

Theo Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC, quy định cụ thể về các khoản giảm trừ thuế TNCN: “Các khoản giảm trừ là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công”

Các khoản giảm trừ hiện nay bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Giảm trừ gia cảnh

1, Giảm trừ gia cảnh

  • Là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

2, Mức giảm trừ gia cảnh

Theo quy định hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

  • Đối với người nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng tương đương 108 triệu đồng/năm
  • Đối với mỗi người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng

3, Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

a, Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế

Nếu người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (đủ theo tháng) người nộp thuế được quyền lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi nhất định.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân 1 tháng hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.

Trường hợp cá nhân chưa giảm trừ gia cảnh cho bản thân trong năm tính thuế hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

b, Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Người nộp thuế TNCN được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Chú ý, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Nếu trường hợp người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng, người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào 1 người nộp thuế.

Ví dụ: Một gia đình gồm 2 vợ chồng và 1 người con chưa đến độ tuổi lao động, thì người vợ hoặc chồng sẽ tự thỏa thuận đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

1, Các khoản đóng bảo hiểm

Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm:

  • Bảo hiểm xã hội
  • Bảo hiểm y tế
  • Bảo hiểm thất nghiệp
  • Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

2, Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện

  • Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh, tuy nhiên tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng.
  • Căn cứ để xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền do cơ quan bảo hiểm hoặc quỹ hưu trí tự nguyện cấp
  • Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam hoặc người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc tại quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc, thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thu nhập chịu thuế.
  • Các khoản đóng góp bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào thì được tính vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNCN, bao gồm:

  •  Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. Tài liệu để chứng minh đóng góp là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở
  • Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của trung ương hoặc của tỉnh cấp.

Các khoản đóng góp, từ thiện, nhân đạo của năm nào thì được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó. Nếu giảm trừ không hết sẽ không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.

Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Xem thêm các bài viết tại

Nắm vững cách tính thuế TNCN mới nhất theo quy định hiện hành

Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán