Văn Bản, Quy Định, Thông Tư Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên

Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên

Thông tư số 152/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 02/10/2015, có hiệu lực từ 20/11/2015, thay thế Thông tư số 105/2010/TT-BTC. Thông tư hướng dẫn chi tiết về:

  • Đối tượng chịu thuế tài nguyên.
  • Người nộp thuế.
  • Căn cứ tính thuế tài nguyên.
  • Miễn giảm thuế tài nguyên.
  • Quy trình đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế.
  • Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong giám sát và thu thuế tài nguyên.

Sau đây, hãy cùng Kế Toán VN tìm hiểu về nội dung chi tiết, các điểm cần chú ý, các điểm mới về luật thuế tài nguyên cho doanh nghiệp và kế toán cần lưu ý:

1. Thông tin về thông tư số 152/2015/TT-BTC về thuế tài nguyên

Số ký hiệu 152/2015/TT-BTC
Ngày ban hành 02-10-2015
Ngày có hiệu lực 20-11-2015
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Tài liệu đính kèm Tải file thông tư số 152/2015/TT-BTC về thuế tài nguyên
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Nội dung Hướng dẫn chi tiết về thuế tài nguyên
Các văn bản liên quan Luật và nghị quyết:

– Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 – Cơ sở pháp lý chính của thuế tài nguyên.

– Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 – Quy định quản lý khai thác khoáng sản.

– Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội – Ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên.

Nghị định chính phủ:

– Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 – Hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên.

Thông tư:

– Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 – Hướng dẫn về thuế tài nguyên (được thay thế bởi Thông tư 152/2015/TT-BTC).

– Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2013 – Hướng dẫn về quản lý yến sào thiên nhiên, liên quan đến đối tượng chịu thuế.

Nguồn tài liệu https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=181948

2. Các điểm nổi bật và nội dung chính của thông tư số 152/2015/TT-BTC về thuế tài nguyên

Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên có nhiều nội dung đáng chú ý so với Thông tư số 105/2010/TT-BTC mà nó thay thế. Dưới đây là phân tích một số nội dung quan trọng:

2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng chịu thuế; Người nộp thuế; Căn cứ tính thuế; Miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và một số Điều của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.

Đáng chú ý, điều 1 thông tư này quy định rõ:

“Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.

Điều này cho thấy, các quy định cụ thể về thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than không nằm trong phạm vi điều chỉnh chi tiết của Thông tư 152 mà sẽ được điều chỉnh bởi các văn bản khác của Bộ Tài chính. Trong khi đó, Thông tư 105/2010/TT-BTC có hẳn Phần V quy định về thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên.

2.2. Đối tượng chịu thuế

Điều 2 Thông tư 152/2015/TT-BTC bổ sung “vùng tiếp giáp lãnh hải” vào phạm vi các vùng thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam mà tài nguyên thiên nhiên trong đó thuộc đối tượng chịu thuế. Thông tư 105/2010/TT-BTC chỉ liệt kê “trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa”.

Một thay đổi quan trọng khác là việc loại trừ “nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy” khỏi đối tượng chịu thuế. Thông tư 105/2010/TT-BTC không có quy định loại trừ này một cách cụ thể trong phần đối tượng chịu thuế, mà chỉ đề cập đến việc miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho các mục đích này ở Điều 9.

Thông tư 152/2015/TT-BTC cũng quy định chi tiết hơn về nước biển làm mát máy, yêu cầu phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Về yến sào, Thông tư 152/2015/TT-BTC loại trừ “yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác” khỏi đối tượng chịu thuế, với điều kiện phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT. Thông tư 105/2010/TT-BTC chỉ quy định chung là “Yến sào thiên nhiên” thuộc đối tượng chịu thuế.

2.3. Người nộp thuế

Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định cụ thể hơn về người nộp thuế trong hoạt động khai thác khoáng sản:

“Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản”.

Thông tư cũng làm rõ trường hợp tổ chức có giấy phép hợp tác khai thác hoặc giao cho đơn vị trực thuộc khai thác. Thông tư 105/2010/TT-BTC quy định chung hơn về “tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên”.

Đối với việc sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện, Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định rõ “Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện là người nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này, không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thuỷ lợi”. Thông tư 105/2010/TT-BTC cũng có quy định tương tự tại điểm 2.6 Điều 3.

Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định rõ hơn về trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với tài nguyên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị tịch thu và được phép bán ra.

2.4. Căn cứ tính thuế – Sản lượng tài nguyên tính thuế

Thông tư 152/2015/TT-BTC có sự điều chỉnh trong việc xác định sản lượng tài nguyên tính thuế đối với trường hợp khai thác thu được sản phẩm có nhiều cấp độ, chất lượng. Thay vì quy đổi ra đơn vị sản lượng tài nguyên như Thông tư 105/2010/TT-BTC, Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn quy ra sản lượng của “loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất”.

Đặc biệt, Thông tư 152/2015/TT-BTC bổ sung cơ chế phối hợp giữa Cơ quan thuế và Cơ quan Tài nguyên và Môi trường để quản lý hoạt động khai thác tài nguyên tại địa phương. Theo đó, cơ quan thuế sẽ chuyển thông tin về sản lượng khai thác cho cơ quan tài nguyên và môi trường để đối chiếu với dữ liệu cấp phép và xử lý các trường hợp khai thuế không phù hợp.

Thông tư 152/2015/TT-BTC cũng quy định về việc đối chiếu sản lượng tài nguyên xuất khẩu thông qua thông tin từ Tờ khai Hải quan.

2.5. Căn cứ tính thuế – Giá tính thuế tài nguyên

Thông tư 152/2015/TT-BTC nhấn mạnh rằng giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng “không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định”.

Thông tư quy định rõ hơn về trường hợp chi phí vận chuyển được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì không được bao gồm vào giá tính thuế tài nguyên.

Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến, Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định cụ thể hơn về cách xác định giá tính thuế, bao gồm trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên và trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp. Đối với sản phẩm công nghiệp, giá tính thuế tài nguyên được xác định bằng giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh (không bao gồm chi phí khai thác, sàng tuyển, làm giàu) nhưng không thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định.

Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định chi tiết hơn về trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc ban hành “Bảng giá tính thuế tài nguyên” hàng năm, bao gồm các thông tin về định mức sử dụng tài nguyên, giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác và sản phẩm sau chế biến. Bảng giá này phải phù hợp với Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành.

2.6. Thuế suất thuế tài nguyên

Thông tư 152/2015/TT-BTC dẫn chiếu đến Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 để làm căn cứ tính thuế, thay vì Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 được nhắc đến trong Thông tư 105/2010/TT-BTC.

2.7. Đăng ký, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và Miễn, giảm thuế tài nguyên

Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định rằng việc đăng ký, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và miễn, giảm thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông tư cũng có hướng dẫn riêng cho hoạt động khai thác khoáng sản về việc khai thuế và quyết toán thuế. Các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục miễn, giảm thuế không được nêu chi tiết mà dẫn chiếu đến Luật Quản lý thuế.

2.8. Hiệu lực thi hành

Thông tư 152/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015 và thay thế Thông tư số 105/2010/TT-BTC.

Kết luận:

Tóm lại, Thông tư 152/2015/TT-BTC có nhiều điểm mới và làm rõ hơn các quy định về thuế tài nguyên, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, sử dụng nước thiên nhiên, và quy trình xác định giá tính thuế. Thông tư cũng thể hiện sự thay đổi trong cơ sở pháp lý về thuế suất và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý thuế tài nguyên. Đồng thời, thông tư này không còn quy định chi tiết về thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than mà để ngỏ cho các văn bản hướng dẫn riêng.