Ngày 07/05/2018, Bộ Tài Chính ban hành thông tư 45/2018/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thông tư này thay thế Thông tư số 162/2014/TT-BTC. Hãy cùng Kế Toán VN tìm hiểu nội dung, phân tích những điều nổi bật và mới trong thông tư này:
1. Thông tin về thông tư 45/2018/TT-BTC
Số ký hiệu | 45/2018/TT-BTC |
Ngày ban hành | 07-05-2018 |
Ngày có hiệu lực | 02-07-2018 |
Hiệu lực | Hết hiệu lực (từ ngày 10-06-2023) |
Loại văn bản | thông tư |
Cơ quan ban hàng | Bộ Tài Chính |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Tài liệu đính kèm | |
Nội dung chính | Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp |
Các văn bản liên quan | Thông tư số 162/2014/TT-BTC (bị thay thế bởi thông tư 45/2018/TT-BTC) Thông tư số 23/2023/TT-BTC (thay thế cho thông tư 45/2018/TT-BTC) |
Nguồn tài liệu | https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=194245 |
2. Những nội dung đáng chú ý của Thông tư 45/2018/TT-BTC
2.1. Thông tư 45/2018/TT-BTC mở rộng phạm vi điều chỉnh
Tại điều 1 Theo Thông tư 45/2018/TT-BTC quy định như sau:
Thêm đó, điều 1.2 – 1.3 của thông tư 45 còn mở rộng thêm:
Như vậy, Thông tư 45 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh so với Thông tư 162 bằng cách đưa vào quản lý:
- Các tài sản tại lực lượng vũ trang,
- Tài sản của Đảng,
- Tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp nhưng không tính vào vốn nhà nước (đây là điểm chưa từng có trước đó).
Trong khi đó, theo điều 1 Theo Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định như sau:
Điều 1: “Thông tư này quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.”
Hạn chế của thông tư 162/2014/TT-BTC:
- Không bao gồm tài sản giao cho doanh nghiệp (dù Nhà nước vẫn sở hữu),
- Không đề cập đến tài sản tại các đơn vị đặc thù như Đảng, lực lượng vũ trang, hoặc các tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp.
2.2. Thông tư 45/2018/TT-BTC có sự thay đổi về đối tượng áp dụng
Tại điều 2 theo Thông tư 45/2018/TT-BTC quy định như sau:
Điều 2.1: “Chế độ này áp dụng đối với:
a) Tài sản cố định tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội;
b) TSCĐ là trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp của tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
c) Tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước.”
Điều 2.2: “Khuyến khích các tổ chức hội áp dụng Thông tư này cho tài sản không thuộc quy định tại khoản 1.”
Như vậy tại thông tư 45/2018/TT-BTC có điểm mới quan trọng như:
- Lần đầu tiên gọi tên cụ thể các nhóm tổ chức (hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội…),
- Bao phủ cả tài sản Nhà nước không nằm trong vốn điều lệ doanh nghiệp nhưng vẫn cần kiểm kê, theo dõi.
Trong khi thông tư 162/2014/TT-BTC không liệt kê chi tiết các nhóm tổ chức như Đảng, đoàn thể, hội nghề nghiệp… và không bao gồm doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp được giao quản lý tài sản. Cụ thể như sau:
“Điều 2: “Áp dụng đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.”
2.3. Thêm tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định
Trong điều 3 của thông tư 45/2018/TT-BTC đã có những điểm đặc biệt quy định rõ ràng hơn về các tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định. Từ đó cho phép quản lý linh hoạt hơn đối với những tài sản chưa đủ chuẩn thông thường nhưng vẫn cần được ghi nhận là tài sản cố định, giúp phù hợp thực tiễn của các ngành, địa phương.
Cụ thể quy định như sau:
Điều 3.1: “Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 02 tiêu chuẩn dưới đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.”
Điều 3.3: “Căn cứ đặc điểm tài sản sử dụng thực tế… Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương… có thể ban hành Danh mục tài sản chưa đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là tài sản cố định… trong các trường hợp:
a) Tài sản có nguyên giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng và có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên;
b) Tài sản là trang thiết bị dễ hỏng, dễ vỡ có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên.”
Thông tư 162/2014/TT-BTC trước đây không có quy định mở rộng về khả năng phân loại tài sản dưới 10 triệu đồng là tài sản cố định, cũng không đề cập đến việc cho phép ban hành danh mục riêng đối với trường hợp đặc biệt như trong Thông tư 45.
Điều 3 thông tư 162/2014/TT-BTC quy định như sau:
Điều 3.1: “Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất (hữu hình) hoặc không có hình thái vật chất (vô hình), có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên, và có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên.”
2.4. Quy định cụ thể về tài sản đặc thù
Trong thông tư 45/2018/TT-BTC quy định cụ thể về tài sản có tính chất đặc biệt không thể định giá theo phương pháp thông thường, nhưng vẫn cần ghi nhận và quản lý. Đây là sự thay đổi rất quan trọng trong hệ thống quản lý tài sản công.
Cụ thể quy định tại điều 5 như sau:
Điều 5.1: “Tài sản cố định không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập không xác định được chi phí hình thành được quy định là tài sản cố định đặc thù.”
Điều 5.3: “Nguyên giá tài sản cố định đặc thù để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xác định theo giá quy ước. Giá quy ước tài sản cố định đặc thù được xác định là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).”
2.5. Phân loại tài sản cố định chi tiết hơn
Theo Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định như sau:
Điều 4: “Tài sản cố định bao gồm:
- a) Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất.
- b) Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất.”
Như vậy, Thông tư 162 không có phân loại chi tiết thành các loại, nhóm, hay nguồn gốc hình thành.
Trong thông tư 45/2018/TT-BTC đã có hệ thống phân loại hai chiều: theo tính chất và theo nguồn gốc hình thành, rất chi tiết, giúp cho việc thống kê, kế toán, quản lý tài sản công rõ ràng, minh bạch hơn.
Cụ thể tại điều 4 thông tư 45 như sau:
Điều 4.1: “Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản; bao gồm: a) Tài sản cố định hữu hình:
Loại 1: Nhà, công trình xây dựng
Loại 2: Vật kiến trúc
Loại 3: Xe ô tô
Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô)
Loại 5: Máy móc, thiết bị
Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm
Loại 7: TSCĐ hữu hình khác
- b) Tài sản cố định vô hình:
Loại 1: Quyền sử dụng đất
Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan
Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp
Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng
Loại 5: Phần mềm ứng dụng
Loại 6: Thương hiệu đơn vị sự nghiệp công lập
Loại 7: TSCĐ vô hình khác”
Điều 4.2: “Phân loại theo nguồn gốc hình thành:
Do mua sắm;
Do đầu tư xây dựng;
Giao, nhận điều chuyển;
Tặng, khuyến mại;
Kiểm kê phát hiện thừa;
Hình thành từ nguồn khác.”
2.6. Tách bạch giữa tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định
Trong thông tư 45 lần đầu tiên tách biệt rõ ràng giữa hai khái niệm:
- Hao mòn – áp dụng cho tài sản phục vụ hoạt động công.
- Khấu hao – áp dụng cho tài sản phục vụ hoạt động có yếu tố kinh doanh (cho thuê, liên doanh, liên kết…).
Cụ thể quy định như sau:
Điều 12.1: “Tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đều phải tính hao mòn, trừ các trường hợp…”
Điều 12.2: “Các tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao theo quy định tại Điều 16 Thông tư này gồm:
TSCĐ tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
TSCĐ thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao vào giá dịch vụ;
TSCĐ sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới.”
Điều 13.1: “Việc tính hao mòn tài sản cố định thực hiện mỗi năm 01 lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán…”
Điều 13.2: “Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết…”
Trong thông tư cũ 162/2014/TT-BTC không tách riêng hai khái niệm mà chỉ có một quy định chung về tính hao mòn như sau:
Điều 4.1: “Tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước đều phải tính hao mòn…”
Điều 4.3: “Việc tính hao mòn tài sản cố định được thực hiện vào tháng 12 hàng năm…”
2.7. Tính tỷ lệ hao mòn và thời gian sử dụng tài sản cố định
Trong thông tư 162/2014/TT-BTC ban hành một Phụ lục tỷ lệ hao mòn, nhưng nội dung đơn giản hơn và chưa bao quát chi tiết từng loại tài sản. Cụ thể:
- Không có quy định về việc điều chỉnh linh hoạt theo điều kiện thực tế sử dụng.
- Không quy định chi tiết thời gian sử dụng tối thiểu/tối đa cho TSCĐ vô hình.
Trong thông tư 45/2018/TT-BTC, đã cung cấp hệ thống bảng tỷ lệ hao mòn và thời gian sử dụng chi tiết, rõ ràng và phân loại theo từng nhóm tài sản, kèm theo Phụ lục số 01:
Điều 14.1: “Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn TSCĐ hữu hình thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Ví dụ trong Phụ lục số 01:
Nhà cấp IV: thời gian sử dụng 15 năm, tỷ lệ hao mòn 6,67%/năm
Máy vi tính để bàn: sử dụng 5 năm, hao mòn 20%/năm
Xe ô tô các loại: sử dụng 15 năm, hao mòn 6,67%/năm
Ngoài ra, Thông tư 45 còn cho phép điều chỉnh thời gian sử dụng nếu có lý do chính đáng:
“Trường hợp cần thiết… thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính… Việc điều chỉnh tỷ lệ hao mòn không vượt quá ±20% tỷ lệ quy định.”
Điều 14.2: “TSCĐ vô hình có thời gian sử dụng không thấp hơn 04 năm và không cao hơn 50 năm…”
2.8. Cung cấp hướng dẫn chi tiết về điều khoản chuyển tiếp
Thông tư 45 có quy định rõ ràng, chi tiết về điều khoản chuyển tiếp, giúp các cơ quan, đơn vị dễ dàng điều chỉnh kế toán và quản lý tài sản khi chuyển từ quy định cũ (Thông tư 162) sang quy định mới.
Ví dụ tại Phụ lục số 03 – Ví dụ 4:
TSCĐ E có nguyên giá 1.000 triệu đồng, bắt đầu sử dụng năm 2015.
Theo Thông tư 162: thời gian sử dụng 8 năm, tỷ lệ hao mòn 12,5%/năm → đến 2017 đã hao mòn 375 triệu đồng.
Từ 2018 theo Thông tư 45: áp dụng tỷ lệ hao mòn mới 10%/năm, tính đến khi khấu hao hết 1.000 triệu đồng (2024).
5. Tổng Kết:
Thông tư 45/2018/TT-BTC mang lại nhiều điểm mới và cải tiến quan trọng trong quản lý tài sản cố định tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Các nội dung nổi bật cần chú ý gồm:
- Mở rộng phạm vi áp dụng.
- Quy định chi tiết về tiêu chí nhận diện TSCĐ.
- Bổ sung quy định về tài sản cố định đặc thù.
- Thay đổi trong phương pháp xác định nguyên giá tài sản.
- Quy định rõ ràng hơn về tính hao mòn và khấu hao, đặc biệt với đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động kinh doanh.
Đến nay thông tư 45/2018/TT-BTC đã hết hiệu lực và được thay thế bằng thông tư số 23/2023/TT-BTC.