Thông tư 111/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/08/2013, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sửa đổi năm 2012 và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Trong thông tư này quy định rõ về đối tượng nộp thuế, các loại thu nhập chịu thuế, các khoản miễn thuế, các khoản giảm trừ, phương pháp tính thuế, khai và nộp quyết toán thuế….
Sau đây hãy cùng Kế Toán VN tìm hiểu về nội dung chi tiết, các điểm nổi bật và điểm mới của luật thuế nhập cá nhân của thông tư 111/2013/TT-BTC:
1. Thông tin về Thông tư 111/2013/TT-BTC (luật thuế TNCN)
Số ký hiệu | 111/2013/TT-BTC |
Ngày ban hành | 15-08-2013 |
Hiệu lực | Còn hiệu lực |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài Chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Nội dung | Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân |
Tài liệu đính kèm | |
Văn bản liên quan | – Luật thuế Thu Nhập Cá Nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012. – Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013. – Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013. – Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006. – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012. |
Nguồn tài liệu | https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=169566 |
2. Các nội dung quan trọng về thông tư 111/2013/TT-BTC về luật thuế thu nhập cá nhân
2.1. Đối tượng nộp thuế
Cá nhân cư trú được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.”
Thông tư cũng nêu rõ:
“Ngày đến và ngày đi được xác định là ngày người đó đến và ngày người đó rời Việt Nam theo chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.”
Ngoài ra, Điểm a.2, Khoản 1, Điều 2 quy định về điều kiện có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
Cá nhân không cư trú được định nghĩa tại Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú quy định tại khoản 1 Điều này.”
2.2. Các thu nhập chịu thuế
Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC liệt kê các loại thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Thu nhập từ kinh doanh.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ đầu tư vốn.
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ nhượng vốn.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ thừa kế.
- Thu nhập từ nhận quà tặng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Thông tư sau đó có các điều từ Điều 4 đến Điều 16 hướng dẫn chi tiết về từng loại thu nhập này.
2.3. Giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo Điều 1 của Nghị quyết về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (ban hành kèm theo văn bản 954/2020/UBTVQH14), có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2020:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9 quy định chi tiết về các khoản giảm trừ gia cảnh. Trong đó, Điểm b, Khoản 1, Điều 9 quy định về mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm), và Điểm c, Khoản 1, Điều 9 quy định mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Lưu ý rằng mức này đã được điều chỉnh bởi Nghị quyết sau này.
- Khoản 2, Điều 9 quy định về người phụ thuộc.
- Khoản 3, Điều 9 quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
2.4. Thuế suất
Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú. Biểu thuế này có 7 bậc thuế suất từ 5% đến 35%.
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn được quy định tại Điều 10 là 5%.
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được quy định tại Điều 11:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá chuyển nhượng hoặc 20% trên thu nhập chịu thuế.
Đối với chuyển nhượng vốn khác là 20% trên thu nhập chịu thuế.
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được quy định tại Điều 12 là 2% trên giá chuyển nhượng.
Thuế suất đối với thu nhập từ trúng thưởng được quy định tại Điều 15 là 10%.
Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế và quà tặng được quy định tại Điều 16 là 10%.
2.5. Phương pháp tính thuế:
Điều 7, Điều 8 hướng dẫn cách tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
Các điều từ Điều 10 đến Điều 16 hướng dẫn phương pháp tính thuế cụ thể cho từng loại thu nhập khác.
2.6. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế:
Chương IV của Thông tư (từ Điều 24) quy định về Đăng ký thuế, Khai thuế, Tính thuế, Nộp thuế, Hoàn thuế.
- Điều 25 quy định về Khai thuế thu nhập cá nhân.
- Điều 26 quy định về Nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Điều 27 quy định về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
2.7. Các khoản giảm trừ khác
Điều 9 của Thông tư quy định về các khoản giảm trừ. Ngoài giảm trừ gia cảnh, Khoản 1 quy định về các khoản bảo hiểm được trừ và Khoản 4 quy định về giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
2.8. Xác định thu nhập chịu thuế
Điều 3 quy định về các loại thu nhập chịu thuế.
Các điều từ Điều 4 đến Điều 6 quy định về thu nhập được miễn thuế. Ví dụ, Điều 4 quy định về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế trong một số trường hợp.
Kết luận:
Trên đây là các nội dung quan trọng đáng chú ý trong Thông tư 111/2013/TT-BTC. Lưu ý rằng một số quy định, đặc biệt là về mức giảm trừ gia cảnh, đã có thể được sửa đổi, bổ sung bởi các văn bản pháp luật khác sau thời điểm ban hành Thông tư 111/2013/TT-BTC.