Luật Thuế Thu nhập Cá nhân số 04/2007/QH12, được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong hệ thống thuế Việt Nam.
Luật này thay thế các quy định trước đây về thuế thu nhập cá nhân, mở rộng phạm vi áp dụng, đồng thời đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong quản lý thuế đối với cá nhân có thu nhập.
Tính đến thời điểm hiện tại, đây là luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 vẫn còn hiệu lực và áp dụng. Đây là một luật quan trọng mà bất kỳ ai cũng nên nắm được.
Hãy cùng Kế Toán VN tìm hiểu chi tiết, nắm được các nội dung quan trọng và điều mới của luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007:
1. Thông tin về luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
Số ký hiệu | 04/2007/QH12 |
Ngày ban hành | 05-12-2007 |
Ngày có hiệu lực | 01-01-2009 |
Tình trạng hiệu lực | Còn hiệu lực |
Tài liệu đính kèm | |
Loại văn bản | Luật |
Cơ quan ban hành | Quốc Hội |
Người ký | Nguyễn Phú Trọng |
Nội dung | Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân |
Các văn bản liên quan | Luật:
– Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập Cá nhân (ban hành ngày 22/11/2012, có hiệu lực từ 01/07/2013). – Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế (ban hành ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ 01/01/2015). Nghị định: – Nghị định 65/2013/NĐ-CP (ngày 27/06/2013) hướng dẫn thi hành Luật Thuế Thu nhập Cá nhân 2012. – Nghị định 91/2014/NĐ-CP (ngày 01/10/2014) sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế thu nhập cá nhân. – Nghị định 126/2020/NĐ-CP (ngày 19/10/2020) hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, bao gồm quản lý thuế TNCN. Thông tư: – Thông tư 111/2013/TT-BTC (ngày 15/08/2013) hướng dẫn thực hiện Luật Thuế Thu nhập Cá nhân và các nghị định liên quan. – Thông tư 92/2015/TT-BTC (ngày 15/06/2015) hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh. – Thông tư 25/2018/TT-BTC (ngày 16/03/2018) sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về quản lý thuế TNCN. – Thông tư 40/2021/TT-BTC (ngày 01/06/2021) hướng dẫn thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. |
Nguồn tài liệu | https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=51258 |
2. Các điểm nổi bật trong luật thuế thu nhập cá nhân 04/2007/QH12
Dựa trên Luật Thuế Thu nhập Cá nhân năm 2007, có một số điểm đáng chú ý sau:
2.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật thuế TNCN 04/2007/QH12 quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân. Điều này xác định rõ ràng các khía cạnh mà luật sẽ điều chỉnh.
Trích dẫn chi tiết:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn
thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
2.2. Đối tượng nộp thuế
Trong luật thuế TNCN 2007 đã phân biệt rõ ràng giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
Cụ thể tại điều 2 – đối tượng nộp thuế của luật thuế TNCN 2007 như sau:
- Cá nhân cư trú là người có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và đáp ứng một trong các điều kiện: có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt; hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê có thời hạn).
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú và chỉ chịu thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2.3. Các loại thu nhập chịu thuế:
Điều 3 của Luật liệt kê một cách chi tiết các loại thu nhập chịu thuế, bao gồm:
Thu nhập từ kinh doanh (sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; hành nghề độc lập).
Thu nhập từ tiền lương, tiền công (bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; phụ cấp, trợ cấp trừ một số trường hợp được quy định; tiền thù lao; tiền nhận được từ tham gia các tổ chức; các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền; tiền thưởng trừ một số trường hợp được quy định). Cụ thể, điểm a khoản 2 Điều 3 nêu rõ: “Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công”.
Thu nhập từ đầu tư vốn (tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần; thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ lãi trái phiếu Chính phủ).
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng phần vốn trong tổ chức kinh tế; chuyển nhượng chứng khoán; chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác).
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; quyền thuê đất, thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác từ chuyển nhượng bất động sản).
Thu nhập từ trúng thưởng (xổ số; khuyến mại; cá cược, casino; trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác).
Thu nhập từ bản quyền (chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ).
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng.
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng.
2.4. Các loại thu nhập được miễn thuế
Điều 4 quy định chi tiết các khoản thu nhập được miễn thuế, nhằm đảm bảo an sinh xã hội và khuyến khích một số hoạt động. Một số điểm đáng chú ý bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các đối tượng là vợ chồng, cha mẹ đẻ/nuôi với con đẻ/nuôi, ông bà nội/ngoại với cháu nội/ngoại, anh chị em ruột. Cụ thể, khoản 1 Điều 4 nêu rõ: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các đối tượng quan hệ huyết thống, hôn nhân nhất định.
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường.
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
2.5. Giảm thuế
Điều 5 quy định về việc giảm thuế cho đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế. Mức giảm thuế sẽ tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
2.6. Kỳ tính thuế
Luật quy định các kỳ tính thuế khác nhau đối với cá nhân cư trú tùy thuộc vào loại thu nhập cụ thể tại điều 7 luật thuế TNCN 2007:
Theo năm áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.
Theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng cho thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (trừ chứng khoán), chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng.
Theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (nếu chọn theo năm phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế).
Đối với cá nhân không cư trú, kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
2.7. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh: Doanh thu trừ chi phí hợp lý. Khoản 1 Điều 10 quy định: “Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế”.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: Tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3. Khoản 1 Điều 11 nêu rõ: “Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế”.
Giảm trừ gia cảnh: Áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, bao gồm mức giảm trừ cho bản thân (4 triệu đồng/tháng) và cho mỗi người phụ thuộc (1,6 triệu đồng/tháng).
Khoản 1 Điều 19 quy định:
“Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng”.
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo: Được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú nếu đóng góp vào các tổ chức, cơ sở được nhà nước cho phép.
Khoản 1 Điều 20 nêu rõ:
“Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
b) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học”.
Thu nhập tính thuế: Đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc và các khoản giảm trừ. Đối với các loại thu nhập khác (đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng) thì thu nhập tính thuế chính là thu nhập chịu thuế.
Khoản 2 điều 21 quy định:
- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này.
2.8. Biểu thuế
Luật quy định hai loại biểu thuế:
- Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng cho thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Điều 22 quy định chi tiết các bậc thuế suất từ 5% đến 35% tùy theo mức thu nhập tính thuế.
- Biểu thuế toàn phần áp dụng cho các loại thu nhập còn lại với các mức thuế suất cố định khác nhau. Ví dụ, thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại chịu thuế suất 5%.
2.9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế mà họ trả cho đối tượng nộp thuế. Điểm a khoản 1 Điều 24 nêu rõ: “Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế”.
Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.10. Thuế đối với cá nhân không cư trú
Chương III quy định riêng về căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú, với các mức thuế suất khác nhau áp dụng trực tiếp trên doanh thu hoặc thu nhập chịu thuế tùy theo từng loại thu nhập. Ví dụ, thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú là 20% trên tổng thu nhập chịu thuế.
Trích dẫn:
Điều 25 quy định như sau:
“1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng
doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất….”
“3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.”
2.11. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Đồng thời, Luật bãi bỏ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất cùng một số quy định khác về thuế đối với thu nhập cá nhân trái với Luật này. Khoản 1 Điều 34 khẳng định:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây:
a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11;
b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;
c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh
không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11;
d) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật
này.”
Tổng kết:
Nhìn chung, Luật Thuế Thu nhập Cá nhân năm 2007 đã tạo ra một khung pháp lý toàn diện và chi tiết về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, bao gồm việc xác định rõ đối tượng, phạm vi điều chỉnh, các loại thu nhập chịu thuế và không chịu thuế, căn cứ tính thuế và trách nhiệm của các bên liên quan. Luật cũng thể hiện sự phân biệt giữa cá nhân cư trú và không cư trú trong việc xác định nghĩa vụ thuế. Để tìm hiểu chi tiết về luật thuế TNCN 2007, hãy tham khảo nội dung chi tiết trong văn bản!