Trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp, ngoài các khoản doanh thu chính từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, còn tồn tại nhiều khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên hoặc không liên quan trực tiếp đến hoạt động cốt lõi. Tài khoản 711 “Thu nhập khác” được thiết kế để phản ánh những khoản thu nhập này một cách chính xác và đầy đủ, góp phần xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Tài khoản 711 là gì?
Theo điều 68, thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 711 – Thu nhập khác là tài khoản được sử dụng để phản ánh các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 711 – Thu nhập khác
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán Tài khoản 711 – Thu nhập khác bao gồm:
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường.
- Các khoản thu nhập khác bao gồm nhiều loại, chẳng hạn như thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư khác; các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm); thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (như tiền bảo hiểm được bồi thường); thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản tiền thưởng của khách hàng không tính trong doanh thu; thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật; giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại nhà sản xuất; và các khoản thu nhập khác. Khoản thu từ thanh lý tài sản của doanh nghiệp được ghi nhận vào thu nhập khác. Khoản thu từ tiền thưởng doanh số của nhà phân phối hàng tháng cũng được hạch toán vào tài khoản 711.
- Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để hạch toán phù hợp.
- Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác.
- Đối với bên mua:
- Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác), trừ khi tài sản liên quan đã được thanh lý, nhượng bán. Ví dụ, nếu nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ đầu tư phạt và thu hồi lại một phần tiền đã thanh toán, số tiền thu hồi được ghi giảm giá trị tài sản xây dựng. Tuy nhiên, nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài sản đã được thanh lý, nhượng bán thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập khác.
- Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh khi chắc chắn thu được . Ví dụ, người mua có quyền từ chối nhận hàng và phạt người bán nếu giao hàng không đúng thời hạn, khoản tiền phạt này nếu thu được sẽ ghi nhận là thu nhập khác. Trường hợp người mua vẫn nhận hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số tiền phải thanh toán thì giá trị hàng mua được ghi nhận theo số thực phải thanh toán, kế toán không ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
3. Nội dung và kết cấu tài khoản 711 – Thu nhập khác
Tài khoản 711 – Thu nhập khác có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 – Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ.
4. Sơ đồ chữ T tài khoản 711- Thu nhập khác theo thông tư 133
Dựa trên kết cấu, Sơ đồ chữ T của tài khoản 711 được trình bày như sau:
Sơ đồ chữ T này tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến Tài khoản 711.
5. Hướng dẫn hạch toán thu nhập khác (tài khoản 711) theo Thông tư 133 với các giao dịch kinh tế
Dưới đây là hướng dẫn hạch toán một số giao dịch kinh tế thường gặp liên quan đến Tài khoản 711:
(1) Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Khi thu tiền bán TSCĐ hoặc xác định khoản phải thu từ người mua:
Nợ TK 111 / 112 / 131 (Số tiền thu được hoặc phải thu)
Có TK 711 (Giá bán TSCĐ)
Ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 214 (Giá trị hao mòn lũy kế)
Nợ TK 811 (Giá trị còn lại)
Có TK 211 / 213 (Nguyên giá TSCĐ nhượng bán, thanh lý)
Các chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lý TSCĐ (nếu có):
Nợ TK 811 (Chi phí phát sinh)
Nợ TK 1331 (Nếu có GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 111 / 112 / 331…
Kết quả lãi/lỗ từ việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ sẽ được xác định khi kết chuyển TK 711 và TK 811 vào TK 911.
(2) Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn, đầu tư khác:
Khi đánh giá tăng giá trị tài sản góp vốn (nếu được phép):
Nợ các TK liên quan (TK 228 – Đầu tư khác nếu góp vốn, TK 152, 156, 211… nếu đánh giá lại trước khi góp vốn)
Có TK 711 (Chênh lệch lãi)
(3) Các khoản thuế được giảm, được hoàn:
Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về số thuế được hoàn, được giảm:
Nợ các TK 3331, 3332, 3333, 33381 (Số thuế được hoàn, giảm)
Có TK 711 (Số thuế được hoàn, giảm)
Khi nhận được tiền hoàn thuế từ Ngân sách Nhà nước:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền đã nhận)
Có các TK 3331, 3332, 3333, 33381
(4) Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng:
Trường hợp khoản tiền phạt được ghi nhận vào thu nhập khác (theo nguyên tắc đã nêu):
Nợ các TK liên quan (ví dụ: TK 111, 112 nếu thu bằng tiền; TK 131 nếu là khoản phải thu từ khách hàng)
Có TK 711 (Số tiền phạt)
Trường hợp khoản tiền phạt được ghi giảm giá trị tài sản (đối với bên mua):
Nợ các TK liên quan (ví dụ: TK 111, 112 khi nhận lại tiền)
Có các TK 151, 152, 153, 154, 156, 241, 211… (Giảm giá trị tài sản hoặc chi phí liên quan)
(5) Thu tiền bồi thường từ bên thứ ba (ví dụ: tiền bảo hiểm bồi thường):
Khi nhận được tiền bồi thường hoặc có quyết định bồi thường chắc chắn thu được:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền nhận được)
Có TK 711 (Khoản bồi thường nhận được)
Các chi phí liên quan đến xử lý thiệt hại (nếu có):
Nợ TK 811 (Chi phí phát sinh)
Nợ TK 1331
Có TK 111 / 112 / 331…
Trường hợp nhận được khoản bồi hoàn từ bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng (phải trả), khoản bồi hoàn này ghi nhận vào thu nhập khác.
(6) Thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ:
Khi thu được tiền từ khoản nợ khó đòi đã xóa sổ:
Nợ TK 111 / 112… (Số tiền đã thu được)
Có TK 711 (Số tiền thu được)
Đồng thời, xử lý khoản dự phòng hoặc chi phí đã ghi trước đây (nếu có):
Nợ TK 2293 (Nếu đã lập dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ TK 6422 (Nếu chưa lập dự phòng, khoản nợ gốc đã tính vào chi phí)
Có TK 131 (Số tiền đã thu được)
(7) Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ và quyết định xóa nợ:
Khi có quyết định xóa nợ:
Nợ TK 331 / 338… (Khoản nợ phải trả không xác định được chủ)
Có TK 711 (Số tiền nợ được xóa)
(8) Các khoản tiền thưởng của khách hàng không tính trong doanh thu:
Khi nhận được tiền thưởng hoặc có chứng từ xác định khoản thưởng:
Nợ TK 111 / 112 / 131… (Số tiền thưởng)
Có TK 711 (Số tiền thưởng)
(9) Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật:
Khi nhận được tiền hoặc hiện vật biếu tặng:
Nợ TK 111 / 112 / 152 / 153 / 156 / 211… (Giá trị tiền hoặc hiện vật nhận được)
Có TK 711 (Giá trị tiền hoặc hiện vật)
(10) Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại nhà sản xuất:
Khi hết chương trình khuyến mại và xác định số hàng không phải trả lại:
Nợ TK 156 (Giá trị tương đương của sản phẩm cùng loại)
Có TK 711 (Giá trị hàng khuyến mại không phải trả lại)
(11) Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư:
Khi nhận tài sản được chia từ BCC:
Nợ các TK Tài sản liên quan (theo giá trị hợp lý)
Có TK 241 (Chi phí đầu tư BCC)
Có TK 711 (Chênh lệch lãi)
(12) Lãi từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không phải chứng khoán kinh doanh):
Khi thu tiền hoặc xác định khoản phải thu từ việc bán/thu hồi đầu tư:
Nợ TK 111 / 112 / 131… (Số tiền thu được hoặc phải thu)
Có TK 228 (Giá trị ghi sổ khoản đầu tư)
Có TK 711 (Chênh lệch lãi nếu thu cao hơn giá trị ghi sổ)
Trường hợp lỗ, phần chênh lệch sẽ ghi vào chi phí khác (TK 811).
(13) Cuối kỳ kế toán:
Tính và hạch toán số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số thu nhập khác:
Nợ TK 711 (Số thuế GTGT phải nộp)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Kết chuyển toàn bộ thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 711 (Tổng số phát sinh bên Có TK 711)
Có TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh)
Kết luận
Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh đầy đủ và chính xác các nguồn thu nhập không phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Việc nắm vững nguyên tắc, kết cấu và các bút toán hạch toán liên quan giúp kế toán viên ghi nhận đúng bản chất từng giao dịch, đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, vì toàn bộ số phát sinh trong kỳ đều được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.