Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 133 Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Hướng dẫn...

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Hướng dẫn hạch toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC

Mục lục

Trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc ghi nhận chính xác các khoản doanh thu là vô cùng quan trọng để phản ánh trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp còn có thể phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính. Tài khoản 515 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được sử dụng để phản ánh chính xác tình hình này. Bài viết này sẽ đi sâu vào định nghĩa, nguyên tắc, kết cấu và hướng dẫn hạch toán chi tiết Tài khoản 515, giúp kế toán hiểu rõ và thực hiện đúng quy định.

1. Tài khoản 515 là gì?

Theo điều 58, thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, lợi nhuận, cổ tức được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

2. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Việc kế toán Tài khoản 515 tuân thủ các nguyên tắc quan trọng được nêu trong nguồn:

  • Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm:
    • Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi từ bán trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng.
    • Đối với lãi cho vay, lãi từ bán trả chậm, trả góp, doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay hoặc nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng. Bằng chứng chắc chắn thu được các khoản phải thu này bao gồm khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi (không thuộc đối tượng trích lập dự phòng, khoanh nợ, giản nợ), có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ, cùng các bằng chứng khác (nếu có).
    • Lãi nhận được từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu: Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại các khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ. Khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu đó.
    • Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính (BCTC). Không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
    • Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn dài hạn, lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý vào các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, đầu tư vốn khác: Doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, còn giá bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp mua bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, giá trị cổ phiếu nhận về tính theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi.
    • Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
    • Lãi tỷ giá hối đoái gồm cả lãi do bán ngoại tệ: Doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ là chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.
    • Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
  • Việc hạch toán khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư 133 (liên quan Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái). Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được kết chuyển vào chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, bao gồm tiền mặt, tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ (ngoại trừ một số trường hợp trả trước).

3. Nội dung và kết cấu Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Tài khoản 515 có kết cấu như sau:

Bên Nợ phản ánh:

  • Số tiền thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
  • Kết chuyển từ tài khoản doanh thu hoạt động tài chính 515 sang Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Bên Có phản ánh:

  • Số tiền lãi, lợi nhuận và cổ tức được chia của doanh nghiệp.
  • Lãi từ nhượng bán các khoản đầu tư giữa công ty mẹ vào công ty con, các công ty liên doanh, công ty liên kết.
  • Chiết khấu thanh toán trên số tiền được hưởng do mua hàng.
  • Lãi chênh lệch tỷ giá khi bán ngoại tệ.
  • Lãi phát sinh trong kỳ như lãi từ tiền vay.
  • Lãi tỷ giá hối đoái do cuối năm đánh giá lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Kết chuyển và phân bổ lại tỷ giá hối đoái của hoạt động xây dựng cơ bản, giai đoạn trước hoạt động được tính vào doanh thu hoạt động tài chính của năm trước đó (nội dung này có thể ít gặp trong DN nhỏ và vừa).
  • Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 515 không có tài khoản cấp 2.

4. Hướng dẫn hạch toán doanh thu hoạt động tài chính (Tài khoản 515) theo Thông tư 133 trong các giao dịch kinh tế

Dưới đây là một số bút toán hạch toán phổ biến liên quan đến Tài khoản 515 dựa trên các nguồn:

4.1. Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền:

Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Trường hợp cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư đó, cần phân bổ:

Nợ TK 138: Tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được

Có TK 121, 221, 222, 2288 (Phần cổ tức, lợi nhuận dồn tích trước khi mua khoản đầu tư)

Có TK 515 (Phần cổ tức, lợi nhuận của các kỳ sau khi mua khoản đầu tư)

4.2. Phản ánh lãi cho vay (bao gồm lãi trái phiếu, lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp) định kỳ chắc chắn thu được:

Khi chắc chắn thu được lãi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Nếu lãi cho vay định kỳ được nhập vào gốc:

Nợ TK 121, 128 – Đầu tư ngắn hạn/dài hạn

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

(Lưu ý: Ghi nhận chỉ khi khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi, có xác nhận nợ và cam kết trả nợ, hoặc bằng chứng khác nếu có).

4.3. Phản ánh lãi tiền lãi trả chậm, trả góp từ việc bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:

Định kỳ xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi trả chậm, trả góp đã ghi nhận ban đầu vào TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”. Khi ghi nhận doanh thu bán hàng ban đầu, chênh lệch giữa giá bán trả chậm/trả góp và giá bán trả tiền ngay được ghi Có TK 3387.

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Tương tự, tiền lãi đối với khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước cũng được xác định hàng kỳ và kết chuyển từ TK 3387 sang TK 515.

4.4. Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính (ngoài chứng khoán kinh doanh) có lãi:

Ghi nhận số tiền/giá trị thu được và giá trị ghi sổ khoản đầu tư:

Nợ các TK 111, 112, 131,… (Tổng số tiền/giá trị thu được)

Có các TK 121, 228 (Giá trị ghi sổ khoản đầu tư)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu bán có lãi)

Trường hợp bán bị lỗ, số lỗ sẽ ghi Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.

4.5. Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi:

Kế toán căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi:

Nợ các TK 121, 228 (chi tiết cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý)

Có các TK 121, 228 (cổ phiếu mang đi trao đổi theo giá trị ghi sổ) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý cổ phiếu nhận về lớn hơn giá trị ghi sổ cổ phiếu mang đi trao đổi)

(Trường hợp giá trị hợp lý cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ cổ phiếu mang đi trao đổi, chênh lệch sẽ ghi Nợ TK 635 – Chi phí tài chính).

4.6. Khi bán ngoại tệ phát sinh lãi tỷ giá:

Trường hợp bên Có TK tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ và tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ các TK tiền:

Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (tỷ giá thực tế bán)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh lệch lãi tỷ giá)

Trường hợp bên Có TK tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế:

Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (tỷ giá giao dịch thực tế)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)

Đồng thời ghi nhận khoản lãi chênh lệch tỷ giá (tỷ giá giao dịch thực tế > tỷ giá ghi sổ các TK tiền) đồng thời hoặc định kỳ:

Nợ các TK 1112, 1122 (chênh lệch lãi tỷ giá)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

4.7. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ mà tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán các TK tiền (phát sinh lãi tỷ giá):

Trường hợp bên Có TK tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ:

Nợ các TK liên quan (151, 152, 153, 156, 157, 211, 217, 241, 642,…) (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Có các TK 111, 112 (1112, 1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

Trường hợp bên Có TK tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế, ghi nhận lãi tỷ giá đồng thời hoặc định kỳ:

Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122) (chênh lệch lãi tỷ giá)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

4.8. Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (phát sinh lãi tỷ giá):

Trường hợp bên Nợ các tài khoản phải trả và bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ và tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK phải trả lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK tiền:

Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có các TK 111, 112 (1112, 1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

Trường hợp bên Nợ các tài khoản phải trả và bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá ghi sổ của tài khoản phải trả lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế:

Khi thanh toán nợ phải trả:

Nợ các TK 331, 338, 341,… (tỷ giá giao dịch thực tế)

Có các TK 111, 112 (1112, 1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)

Khoản lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời hoặc định kỳ:

Nợ các TK 331, 338, 341, 111 (1112), 112 (1122),… (chênh lệch tỷ giá)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

4.9. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (phát sinh lãi tỷ giá):

Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán và tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán các TK phải thu:

Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế:

Khi thu nợ phải thu:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu nợ)

Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu nợ)

Khoản lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời hoặc định kỳ:

Nợ các TK 131, 136, 138,… (chênh lệch tỷ giá)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

4.10. Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn:

Khi được người bán chấp thuận chiết khấu:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

4.11. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ:

Kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại vào doanh thu hoạt động tài chính:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

(Lưu ý: Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối năm của tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN. Chênh lệch do đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản còn lại (như nợ phải trả, vay) sẽ tính vào thu nhập chịu thuế.)

4.12. Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính cuối kỳ:

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh:

Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Doanh thu hoạt động tài chính” (Mã số 21) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.

5. Sơ đồ chữ T tài khoản 515 doanh thu hoạt động tài chính theo thông tư 133

Sơ đồ chữ T tài khoản 515 doanh thu hoạt động tài chính theo thông tư 133

6. Lưu ý cho kế toán về Tài khoản 515

  • Cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc ghi nhận doanh thu, đặc biệt là các khoản lãi cho vay, bán trả chậm/trả góp, chỉ ghi nhận khi chắc chắn thu được và nợ gốc không bị phân loại là nợ khó đòi.
  • Phải theo dõi chi tiết khoản lãi dồn tích trước khi mua đối với đầu tư chứng khoán và xử lý giảm giá gốc đầu tư đúng quy định.
  • Lưu ý đặc biệt trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu: không ghi nhận vào TK 515 hay tăng giá trị đầu tư, chỉ theo dõi số lượng trên thuyết minh BCTC.
  • Việc hạch toán chênh lệch tỷ giá phải tuân thủ nguyên tắc tại Điều 52/TK 413, kết chuyển lãi/lỗ đánh giá lại cuối kỳ vào doanh thu/chi phí tài chính, không vốn hóa chênh lệch tỷ giá vào tài sản dở dang.
  • Cần sử dụng các chứng từ kế toán đầy đủ, hợp pháp (giấy báo Có ngân hàng, chứng từ gốc đi kèm như ủy nhiệm chi, bản sao kê, hóa đơn, biên bản xác nhận công nợ, v.v.) để làm căn cứ ghi sổ.
  • Số liệu từ TK 515 sẽ được sử dụng để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DNN), phản ánh doanh thu hoạt động tài chính góp phần vào kết quả chung của doanh nghiệp.

Kết luận

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính là tài khoản quan trọng để phản ánh các nguồn thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc nắm vững các nguyên tắc kế toán, kết cấu tài khoản và phương pháp hạch toán chi tiết theo Thông tư 133/2016/TT-BTC sẽ giúp kế toán viên ghi nhận chính xác các giao dịch phát sinh, đảm bảo tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính, từ đó cung cấp thông tin đáng tin cậy cho việc quản lý và ra quyết định của doanh nghiệp.