Để hiểu rõ và hạch toán chính xác các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo khuôn khổ Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, việc nắm vững các tài khoản chi tiết là vô cùng quan trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu về Tài khoản 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, một tài khoản phản ánh phần vốn của chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế. Bài viết nói rõ nguyên tắc, kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản này.
1. Tài khoản 418 là gì?
Theo điều 53, Thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các quỹ này là một phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu).
2. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Việc kế toán Tài khoản 418 tuân thủ nguyên tắc cơ bản sau:
- Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động (tăng, giảm) của các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.
- Các quỹ này được hình thành từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Việc trích lập và sử dụng các quỹ này phải tuân thủ theo chính sách tài chính hiện hành áp dụng cho từng loại doanh nghiệp hoặc dựa trên quyết định của chủ sở hữu.
3. Nội dung và kết cấu Tài khoản 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Tài khoản 418 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
- Bên Nợ phản ánh tình hình chi tiêu, sử dụng các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Bên Có phản ánh việc các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
- Số dư bên Có phản ánh số quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm báo cáo.
Khi lập Báo cáo tài chính, số liệu của chỉ tiêu “Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu” (Mã số 416) trên Báo cáo tình hình tài chính được căn cứ vào số dư Có của TK 418.
4. Hướng dẫn hạch toán các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (Tài khoản 418) theo Thông tư 133 trong các giao dịch kinh tế chủ yếu
Một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 418 được hạch toán như sau:
a, Trích lập quỹ thuộc vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
(Lưu ý: TK 421 dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ. Việc trích lập quỹ từ lợi nhuận sau thuế làm giảm lợi nhuận chưa phân phối và tăng các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu).
b, Khi sử dụng quỹ thuộc vốn chủ sở hữu:
Ghi Nợ TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 111, 112
(Tài khoản 418 ghi Nợ khi quỹ giảm do chi tiêu hoặc sử dụng cho các mục đích theo quy định hoặc quyết định của chủ sở hữu).
c, Tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu:
Ghi Nợ TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Ghi Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
(Việc sử dụng quỹ để bổ sung vốn điều lệ làm giảm quỹ và tăng vốn góp của chủ sở hữu).
d, Dùng quỹ thuộc vốn chủ sở hữu để mua tài sản cố định, đầu tư xây dựng dở dang hoàn thành, đưa vào sản xuất:
Ghi Nợ TK 211 – Tài sản cố định (ghi nhận tăng TSCĐ)
Có TK 241 – Xây dựng dở dang cơ bản (trường hợp xây dựng dở dang hoàn thành và đưa vào sản xuất)
Có TK 111, 112 (trường hợp dùng tiền mua TSCĐ)
Đồng thời ghi tăng vốn đầu tư chủ sở hữu và giảm quỹ thuộc vốn chủ sở hữu:
Nợ TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 411 (4118)
e, Khi công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ các quỹ thuộc vốn sở hữu:
Nợ TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu có)
Lưu ý cho kế toán về Tài khoản 418
5. Khi hạch toán Tài khoản 418, kế toán cần lưu ý:
- Đảm bảo việc trích lập và sử dụng quỹ tuân thủ đúng chính sách tài chính hiện hành và quyết định của chủ sở hữu.
- Tài khoản 418 là nơi phản ánh nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận sau thuế, phân biệt với các nguồn vốn khác như vốn góp ban đầu.
- Số dư Có của tài khoản này được trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính tại chỉ tiêu “Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu” (Mã số 416).
- Đối với các công ty cổ phần, các quỹ này có thể được sử dụng vào mục đích phát hành thêm cổ phiếu theo quy định.
Kết luận
Tài khoản 418 đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133, giúp kế toán viên theo dõi chi tiết và chính xác tình hình biến động của các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận. Việc tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp hạch toán được quy định sẽ góp phần đảm bảo tính minh bạch và hợp lý của Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Hy vọng bài viết này đã cung cấp thông tin hữu ích về Tài khoản 418 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.