Trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi nguồn vốn dành riêng cho hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ. Bài viết này sẽ đi sâu vào nguyên tắc, kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản này theo quy định của Thông tư 133, giúp kế toán viên nắm vững các quy định liên quan.
1. Tài khoản 356 là gì?
Theo điều 49, thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 356 là tài khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (PTKH&CN) của doanh nghiệp. Quỹ này là một trong các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn hình thành các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, bao gồm cả quỹ PTKH&CN, là từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Việc kế toán Tài khoản 356 phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tài khoản này phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp.
- Quỹ này chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
- Việc trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp cần lập Báo cáo về mức trích, sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN định kỳ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Trong quá trình sản xuất thử, phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử và chi phí sản xuất thử được ghi điều chỉnh tăng hoặc giảm Quỹ PTKH&CN. Cụ thể, nếu số thu cao hơn chi phí, quỹ tăng; nếu số thu thấp hơn chi phí, quỹ giảm.
- Việc ghi nhận chi phí và doanh thu liên quan đến Quỹ PTKH&CN khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng có những điều chỉnh đặc thù.
3. Nội dung và kết cấu tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo thông tư 133
Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ phản ánh các khoản làm giảm quỹ, bao gồm:
- Các khoản chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Giảm Quỹ PTKH&CN đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ.
- Giảm giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ hình thành từ Quỹ PTKH&CN.
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ PTKH&CN.
- Giảm Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ này chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bên Có phản ánh các khoản làm tăng quỹ, bao gồm:
- Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.
Số dư Bên Có: Phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện còn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 356 có hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ (phần quỹ chưa hình thành TSCĐ).
- Tài khoản 3562 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.
4. Hướng dẫn hạch toán quỹ phát triển khoa học và công nghệ (tài khoản 356) theo thông tư 133 với các giao dịch kinh tế
Dưới đây là phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 356 theo Thông tư 133:
a, Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong năm:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (chi tiết 6422)
Có TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
b, Khi chi tiêu Quỹ PTKH&CN phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ:
Ghi Nợ TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Ghi
Có TK 111 – Tiền mặt, 112 – Tiền gửi Ngân hàng, hoặc các tài khoản liên quan khác.
c, Đối với chi phí sản xuất thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử:
Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử:
Ghi Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Ghi
Có TK 356 – Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ.
Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử nhỏ hơn chi phí sản xuất thử (chênh lệch lỗ):
Ghi Nợ TK 356 – Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Ghi
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
d, Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ PTKH&CN sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ:
Kết chuyển chi phí XDCB dở dang thành nguyên giá TSCĐ:
Ghi Nợ TK 211 – Tài sản cố định Ghi
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
Đồng thời, chuyển từ quỹ chưa hình thành TSCĐ sang quỹ đã hình thành TSCĐ:
Ghi Nợ TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Ghi
Có TK 3562 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.
Khi tính hao mòn TSCĐ hình thành từ Quỹ PTKH&CN:
Ghi Nợ TK 3562 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ Ghi
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.
Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ hình thành từ Quỹ PTKH&CN:
Giảm Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (TK 3562) giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng bán. Số thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ PTKH&CN tăng Quỹ (TK 356), ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 356.
Khi TSCĐ hình thành từ Quỹ PTKH&CN chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh:
Giảm Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (TK 3562). Kể từ thời điểm chuyển sang SXKD, hao mòn của TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
5. Lưu ý cho kế toán về tài khoản 356
- Kế toán cần mở sổ chi tiết theo dõi chặt chẽ tình hình trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN.
- Chỉ những khoản chi phục vụ cho mục đích đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam mới được chi từ Quỹ này.
- Cuối kỳ, số dư Quỹ PTKH&CN hiện còn (Số dư Có TK 356) được trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính tại chỉ tiêu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 427) trong phần Nợ dài hạn.
- Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ được điều chỉnh vào chỉ tiêu Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 08). Số trích lập thêm được cộng vào Lợi nhuận trước thuế, số hoàn nhập được trừ khỏi Lợi nhuận trước thuế.
- Trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tiền chi từ Quỹ PTKH&CN được phản ánh vào chỉ tiêu Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 15).
Kết luận
Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC là một công cụ kế toán chuyên biệt giúp doanh nghiệp quản lý nguồn lực dành cho các hoạt động KH&CN. Việc hạch toán chính xác và tuân thủ các nguyên tắc quy định không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn giúp doanh nghiệp theo dõi hiệu quả việc sử dụng quỹ cho mục tiêu phát triển. Kế toán viên cần nắm vững kết cấu, nội dung và các bút toán hạch toán điển hình để thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.