Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 133 Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản theo Thông...

Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản theo Thông tư 133/2016/TT-BTC

Tài khoản 229 “Dự phòng tổn thất tài sản” là một tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Tài khoản này giúp doanh nghiệp phản ánh một cách thận trọng sự suy giảm giá trị của tài sản, đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp. Bài viết này sẽ đi sâu vào khái niệm, nguyên tắc, kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản 229 theo quy định của Thông tư 133.

1. Tài khoản 229 là gì?

Theo thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 229 là tài khoản dự phòng tổn thất tài sản, dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm: dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Tài khoản 229 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản. Các khoản dự phòng này được trích lập khi có dấu hiệu cho thấy giá trị tài sản của doanh nghiệp có khả năng bị suy giảm so với giá gốc ghi sổ.

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 299 (Dự phòng tổn thất tài sản) theo thông tư 133

Theo khoản 1 điều 36 thông tư 133/2016/TT-BTC, quy định nguyên tắc kế toán tài khoản 229 (dự phòng tổn thất tài sản) như sau:

1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:

a) Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh.

b) Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư.

– Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập dự phòng khi công ty liên doanh, liên kết bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn theo quy định hiện hành.

– Đối với khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và nhà đầu tư không nắm quyền kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau:

+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh);

+ Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác).

c) Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản có tính chất tương tự các khoản phải thu mà khó có khả năng thu hồi.

d) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.

1.2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

a) Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.

b) Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.

c) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính:

– Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.

– Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.

1.3. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác

a) Đối với đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là BCTC hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của bên được đầu tư đó.

b) Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:

– Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.

– Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.

c) Giá trị tổn thất các khoản đầu tư vào đơn vị khác sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập được phản ánh vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.

1.4. Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:

a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản khác có bản chất tương tự các khoản phải thu mà có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.

b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:

– Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được, kể cả trường hợp không có biên bản đối chiếu công nợ hoặc đối tượng nợ không ký xác nhận công nợ hoặc bỏ trốn, mất tích. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.

– Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng đối tượng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.

c) Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

d) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.

– Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.

– Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định đối tượng nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp xóa những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xóa nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 “Thu nhập khác”.

g) Đối với khoản tổn thất về nợ phải thu nếu đã được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp sử dụng số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập để bù đắp, trường hợp số dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất còn lại được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.5. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

a) Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.

b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định hiện hành.

c) Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

d) Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.

đ) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:

– Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.

– Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.

e) Đối với khoản tổn thất hàng tồn kho nếu đã được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì doanh nghiệp sử dụng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập để bù đắp, trường hợp số dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất còn lại được tính vào giá vốn hàng bán.

g) Doanh nghiệp không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đầu tư xây dựng cơ bản, dùng cho sản xuất sản phẩm nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.

3. Nội dung và kết cấu dự phòng tổn thất tài sản (TK 229) theo Thông tư 133

Kết cấu chung của Tài khoản 229 “Dự phòng tổn thất tài sản” như sau:

Bên Nợ:

  • Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng tổn thất tài sản phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết.
  • Bù đắp phần giá trị tổn thất của tài sản từ số dự phòng đã trích lập.

Bên Có:

  • Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.

Tài khoản 229 có 4 tài khoản cấp 2 chi tiết cho từng loại dự phòng:

  • Tài khoản 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
  • Tài khoản 2292 – Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính khác.
  • Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi.
  • Tài khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

4. Sơ đồ chữ T Tài khoản 229 theo thông tư 133

sơ đồ chữ T tài khoản 229 theo thông tư 133

5. Hướng dẫn hạch toán dự phòng tổn thất tài sản (Tài khoản 229) theo Thông tư 133 với các giao dịch kinh tế phổ biến

Việc hạch toán Tài khoản 229 được thực hiện tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Dưới đây là các bút toán phổ biến:

1. Trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (TK 2291):

Nếu số dự phòng phải lập cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ (hoặc chưa trích), trích lập bổ sung:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291)

Nếu số dự phòng phải lập cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ, hoàn nhập phần chênh lệch:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291)

Có TK 635 – Chi phí tài chính

2. Trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (TK 2292):

Nếu số dự phòng phải lập cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ (hoặc chưa trích), trích lập bổ sung:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292)

Nếu số dự phòng phải lập cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ, hoàn nhập phần chênh lệch:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292)

Có TK 635 – Chi phí tài chính

Khi tổn thất đầu tư xảy ra (không còn khả năng thu hồi), sử dụng dự phòng để bù đắp:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số tổn thất chưa được lập dự phòng)

Có TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất)

3. Trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi (TK 2293):

Nếu số dự phòng phải lập cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ (hoặc chưa trích), trích lập bổ sung:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

Nếu số dự phòng phải lập cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ, hoàn nhập phần chênh lệch:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Khi xóa nợ phải thu khó đòi không thể thu hồi:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất chưa được lập dự phòng)

Có TK phải thu liên quan (ví dụ: TK 131, 136, 138)

4. Trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (TK 2294):

Nếu số dự phòng phải lập cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ (hoặc chưa trích), trích lập bổ sung:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)

Nếu số dự phòng phải lập cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ, hoàn nhập phần chênh lệch:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

Khi xử lý hàng tồn kho bị hư hỏng, mất phẩm chất:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294) (số được bù đắp bằng dự phòng)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất thực tế cao hơn số đã lập dự phòng)

Có các TK hàng tồn kho liên quan (ví dụ: TK 152, 153, 155, 156)

5. Lưu ý cho kế toán về dự phòng tổn thất tài sản

  • Thời điểm trích lập: Việc trích lập dự phòng phải được thực hiện tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
  • Căn cứ pháp lý: Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.
  • Theo dõi chi tiết: Kế toán cần theo dõi chi tiết dự phòng cho từng khoản mục tài sản có khả năng bị tổn thất (từng loại chứng khoán kinh doanh, từng khoản đầu tư, từng đối tượng phải thu, từng loại hàng tồn kho).
  • Ảnh hưởng đến chi phí: Lưu ý các loại dự phòng khác nhau ảnh hưởng đến các khoản mục chi phí khác nhau (Chi phí tài chính, Chi phí quản lý doanh nghiệp, Giá vốn hàng bán).
  • Trường hợp đặc biệt (Không hoạt động liên tục): Khi doanh nghiệp không còn đáp ứng giả định hoạt động liên tục, việc trích lập dự phòng hoặc đánh giá tổn thất tài sản được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không thực hiện trích lập dự phòng trên TK 229.
  • Bất động sản đầu tư: Đối với Bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao. Nếu có bằng chứng chắc chắn về việc giảm giá so với giá thị trường, khoản giảm giá được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận vào giá vốn hàng bán, tương tự như lập dự phòng hàng hóa bất động sản. Tuy nhiên, các nguồn được cung cấp không liệt kê BĐSĐT là đối tượng trực tiếp của dự phòng theo TK 229, chỉ so sánh phương pháp xử lý giảm giá với hàng hóa bất động sản.

Kết luận

Tài khoản 229 “Dự phòng tổn thất tài sản” đóng vai trò thiết yếu trong việc phản ánh trung thực giá trị tài sản của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Việc hiểu rõ các nguyên tắc và phương pháp hạch toán liên quan đến tài khoản này, bao gồm việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng dự phòng cho từng loại tài sản, giúp kế toán viên thực hiện công việc chính xác và đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành.