Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, việc theo dõi hàng hóa, thành phẩm đã xuất kho nhưng chưa hoàn tất quá trình bán hàng là rất quan trọng. Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” theo Thông tư 133/2016/TT-BTC đóng vai trò then chốt trong việc phản ánh chính xác tình hình này cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bài viết này sẽ đi sâu vào nguyên tắc, kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản 157 theo quy định hiện hành.
1. Tài khoản 157 là gì?
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” là tài khoản kế toán dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, hoặc dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng. Điểm cốt lõi là các khoản mục này chưa được xác định là đã bán (nghĩa là chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ).
Hàng gửi đi bán là tài sản hay nguồn vốn?
Hàng gửi đi bán là tài sản, cụ thể là tài sản ngắn hạn và được ghi nhận vào tài khoản 157. Cho biết giá trị hàng hóa xuất kho nhưng chưa ghi nhận doanh thu.
Hàng gửi đi bán có phải là hàng tồn kho không?
Theo khoản 2 điều 22 – nguyên tắc kế toán hàng tồn kho thông tư 133/2016/TT-BTC quy định, hàng gửi bán hay hàng gửi đi bán là một thành phần của “hàng tồn kho”.
Hàng gửi đi bán tiếng anh là gì?
Trong kế toán, hàng gửi đi bán theo tiếng anh là Goods in transit for sale.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán theo Thông tư 133
Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán tài khoản 157 bao gồm:
- Phản ánh theo giá gốc: Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ phản ánh trên Tài khoản 157 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
- Quyền sở hữu: Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Đối tượng phản ánh: Chỉ phản ánh trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi hoặc dịch vụ đã hoàn thành bàn giao nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa ghi nhận doanh thu).
- Theo dõi chi tiết: Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi và từng lần gửi hàng kể từ khi gửi đi cho đến khi được xác định là đã bán.
- Loại trừ chi phí: Không phản ánh vào tài khoản này các chi phí vận chuyển, bốc xếp,… chi hộ khách hàng.
- Mở chi tiết theo dõi: Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho từng khách hàng, hoặc từng cơ sở nhận đại lý.
3. Nội dung và kết cấu tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán theo Thông tư 133
Kết cấu của Tài khoản 157 được quy định như sau:
Bên Nợ ghi nhận:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có ghi nhận:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 157 chỉ có số dư bên Nợ.
4. Sơ đồ chữ T tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán theo thông tư 133
Dựa trên kết cấu, sơ đồ chữ T của Tài khoản 157 có thể hình dung như sau:
5. Hạch toán hàng gửi đi bán (tài khoản 157) với các giao dịch kinh tế phổ biến theo Thông tư 133
Việc hạch toán Tài khoản 157 phụ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ). Thông tư 133 quy định cả hai phương pháp này.
3. 1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, đại lý, ký gửi (chưa ghi nhận doanh thu), căn cứ phiếu xuất kho:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 156 – Hàng hóa
Có TK 155 – Thành phẩm.
Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao được xác định là đã bán trong kỳ:
Nếu tách ngay được thuế gián thu (ví dụ thuế GTGT) tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán chưa thuế và thuế phải nộp:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ, kế toán ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời, phản ánh giá vốn của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:
Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc sửa chữa được:
Nợ TK 156 – Hàng hóa; hoặc Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán hoặc sửa chữa được:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
3. 2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ phản ánh hàng tồn kho cuối kỳ vào tài khoản hàng tồn kho. Do đó, Tài khoản 157 theo phương pháp này sẽ có các bút toán kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ.
Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi chưa được xác định là đã bán đầu kỳ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Trong kỳ, các giao dịch gửi hàng đi không ghi vào TK 157. Chỉ khi hàng được xác định là đã bán, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn (giá vốn được tính tổng hợp cuối kỳ).
Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê thực tế hoặc xác định giá trị hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi nhưng chưa được xác định là đã bán cuối kỳ:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
6. Lưu ý cho kế toán về tài khoản 157
- Thời điểm ghi nhận: Điều quan trọng nhất khi sử dụng TK 157 là nó chỉ phản ánh trị giá hàng hóa/dịch vụ chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn, trị giá này phải được chuyển sang TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Giá gốc: Tài khoản 157 luôn được phản ánh theo giá gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ.
- Theo dõi chi tiết: Bắt buộc phải theo dõi chi tiết hàng gửi đi bán theo từng loại, từng lần gửi, từng khách hàng/đại lý để dễ dàng kiểm soát và đối chiếu.
- Chi phí liên quan: Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng đi (ví dụ: chi phí vận chuyển) thường được hạch toán vào chi phí bán hàng (TK 641) hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) tùy thuộc vào tính chất và quy định phân bổ của doanh nghiệp, hoặc có thể tính vào giá gốc hàng tồn kho trong một số trường hợp (chi phí thu mua), nhưng không phản ánh trực tiếp vào TK 157 (đặc biệt là chi phí chi hộ khách hàng).
- Đối chiếu: Cuối kỳ cần đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết TK 157 với thực tế hàng hóa còn đang ở nơi khách hàng/đại lý để đảm bảo tính chính xác.
Kết luận
Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” là một tài khoản quan trọng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa theo dõi giá trị hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đang chờ tiêu thụ theo đúng nguyên tắc giá gốc và phù hợp với chuẩn mực ghi nhận doanh thu. Việc hạch toán chính xác tài khoản này, cùng với việc theo dõi chi tiết và tuân thủ các nguyên tắc liên quan, đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình hàng tồn kho và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.