Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 133 Hướng dẫn hạch toán tài khoản 156 – Hàng hóa theo thông...

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 156 – Hàng hóa theo thông tư 133

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 156 - Hàng hóa theo thông tư 133
Hướng dẫn hạch toán tài khoản 156 - Hàng hóa theo thông tư 133

Hạch toán tài khoản 156 – Hàng hóa theo Thông tư 133 là một nội dung quan trọng trong kế toán doanh nghiệp thương mại. Việc ghi nhận, phản ánh và theo dõi hàng hóa đúng quy định giúp doanh nghiệp quản lý tốt chi phí và giá vốn. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tài khoản 156 theo Thông tư 133 theo đúng chuẩn mực kế toán hiện hành.

1. Tài khoản 156 theo TT133 là tài khoản gì?

Tại khoản 1, điều 28 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định:

Tài khoản 156 là tài khoản Hàng hóa, dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).

2. Nguyên tắc kế toán TK 156 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nguyên tắc kế toán TK 156 – Hàng hóa trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại khoản 1, điều 28 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:

– Nguyên tắc xác định giá gốc hàng hóa:

Hàng hóa nhập kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc, bao gồm: giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm…), các loại thuế không được khấu trừ như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT hàng nhập khẩu. Nếu hàng hóa mua vào cần gia công, sơ chế trước khi bán, chi phí này cũng được tính vào giá trị hàng hóa.

Giá gốc được theo dõi riêng theo từng nguồn nhập. Khi xuất kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp:

  • Nhập trước – xuất trước (FIFO).
  • Giá thực tế đích danh.
  • Bình quân gia quyền (tính sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ).
  • Đối với doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ như siêu thị, có thể áp dụng phương pháp giá bán lẻ để xác định giá trị hàng tồn kho dựa trên giá bán trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ hợp lý.

– Hạch toán chi phí thu mua hàng hóa:

  • Hạch toán trực tiếp vào giá gốc hàng hóa.
  • Phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp và nhất quán.

– Ghi nhận hàng hóa nhận kèm sản phẩm, hàng khuyến mại:

  • Hàng hóa mua kèm sản phẩm, phụ tùng thay thế phải được xác định và ghi nhận riêng theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng nhập kho là giá đã trừ phần hàng kèm theo.
  • Nếu doanh nghiệp phân phối nhận hàng từ nhà sản xuất để khuyến mại, quảng cáo, cần theo dõi số lượng trong hệ thống nội bộ và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
  • Khi chương trình kết thúc, nếu số hàng chưa sử dụng không phải trả lại nhà sản xuất, phần giá trị này sẽ được ghi nhận là thu nhập khác.

– Quản lý chi tiết hàng hóa: Hàng hóa phải được theo dõi chi tiết theo từng kho, từng loại và từng nhóm hàng để đảm bảo minh bạch và chính xác trong hạch toán.

– Các trường hợp không ghi nhận vào tài khoản 156 theo Thông tư 133 bao gồm:

  • Hàng hóa nhận bán hộ, giữ hộ cho doanh nghiệp khác.
  • Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, kinh doanh (hạch toán vào TK 152 hoặc TK 153).
  • Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra (hạch toán vào TK 155).
Nguyên tắc quản lý hàng hóa trong doanh nghiệp
Nguyên tắc quản lý hàng hóa trong doanh nghiệp

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156 theo thông tư 133 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

Căn cứ khoản 2, Điều 28 Thông tư 133/2016/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 156 – Hàng hóa bao gồm:

Bên Nợ: Tài khoản 156 ghi nhận tăng khi doanh nghiệp nhập hàng, bao gồm:

  • Giá trị hàng hóa mua vào theo hóa đơn (bao gồm thuế không được khấu trừ).
  • Chi phí thu mua như vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…
  • Giá trị hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua và chi phí gia công).
  • Hàng hóa bị trả lại do khách hàng hoàn trả.
  • Hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
  • Hàng hóa bất động sản mua vào hoặc được chuyển từ bất động sản đầu tư.
  • Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có: Tài khoản 156 ghi nhận giảm khi hàng hóa được xuất dùng hoặc điều chỉnh, bao gồm:

  • Hàng hóa xuất bán, giao đại lý, chuyển cho đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc thuê gia công.
  • Phân bổ chi phí thu mua cho hàng đã bán.
  • Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua được hưởng.
  • Hàng hóa trả lại cho nhà cung cấp.
  • Hàng hóa thiếu hụt khi kiểm kê.
  • Hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển đổi thành tài sản cố định, bất động sản đầu tư hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng.
  • Kết chuyển hàng tồn kho đầu kỳ (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ: Giá gốc của hàng hóa tồn kho.

4. Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 156 theo Thông tư 133

4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:

– Khi mua hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (chi tiết hàng hóa mua vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng)

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331)

     Có -TK 111, 112, 141,331,…

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

– Khi nhập khẩu hàng hóa:

+ Khi nhập khẩu hàng hóa, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

      Có TK 331 – Phải trả cho người bán

     Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)

      Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

      Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

      Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

      Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).

+ Mua hàng dưới hình thức ủy thác nhập khẩu thực hiện theo quy định ở Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.

Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn:

Bút toán hạch toán:

Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

     Có các TK 111, 112,331,…

Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

     Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bố số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ:   

Bút toán hạch toán:

Nợ các TK 111, 112,331,….

     Có TK 156 – Hàng hóa

     Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331) (nếu có).

Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán:    

Bút toán hạch toán:

Nợ TK 111,112,…

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

     Có TK 156 – Hàng hóa

     Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331) (nếu có).

Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa, hạch toán:    

Nợ TK 156 – Hàng hóa

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

     Có TK 111, 112, 141,331,…

Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, hạch toán:    

Nợ TK 156 – Hàng hóa

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu được khấu trừ)

     Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

Định kỳ, phân bổ vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả từng kỳ, hạch toán:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

     Có TK 242 – Chi phí trả trước.

Khi mua hàng hóa BĐS, kế toán phản ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS, hạch toán:    

Nợ TK 156 – Hàng hóa

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

     Có TK 111, 112,331,…

Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:    

–  Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK 2147)

     Có TK 217 – Bất động sản đầu tư.

– Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

     Có TK 111, 112, 152,334,331,…

– Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ, hạch toán:  

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 156 – Hàng hóa.

Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:

+ Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

     Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

     Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

+ Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, hạch toán:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

     Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa:    

– Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, hạch toán:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

     Có TK 156 – Hàng hóa.

– Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, hạch toán:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

     Có TK 111, 112,331,…

– Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đơn vị đại lý hoặc nhận hàng ký gửi,… hạch toán:    

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

     Có TK 156 – Hàng hóa.

Khi xuất hàng hóa cho tiêu dùng nội bộ, hạch toán:  

Nợ TK 642, 241,211, 154,…

     Có TK 156 – Hàng hóa.

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại):   

– Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), hạch toán:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

     Có TK 156 – Hàng hóa (giá vốn).

– Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).

+ Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 156 – Hàng hóa.

+ Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 131…

     Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

     Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (3331 1) (nếu có).

– Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, hạch toán:

+ Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 156 – Hàng hóa.

+ Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, hạch toán:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

     Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

     Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

– Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)

     Có TK 711 – Thu nhập khác.

Kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa    

– Kế toán ghi nhận doanh thu, hạch toán:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

     Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

     Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

     Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (nếu có).

– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 156 – Hàng hóa.

Hàng hóa đưa đi góp vốn vào đơn vị khác, hạch toán:  

Nợ TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Nợ TK 811 – Chi phí khác

     Có TK 156 – Hàng hóa

     Có TK 711  Thu nhập khác

Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, hạch toán:    

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

      Có TK 156 – Hàng hóa.

Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:   

– Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,… thì điều chỉnh lại sổ kế toán.

– Nếu hàng hóa thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hóa thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

– Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

     Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3381).

– Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hóa thừa, hạch toán:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3381)

     Có các Tài khoản liên quan.

Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hóa ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:   

– Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1381)

     Có TK 156 – Hàng hóa.

– Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, hạch toán:

Nợ TK 111,112,…

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 138 – Phải thu khác (TK 1381).

Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa BĐS, hạch toán:    

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

      Có TK 156 – Hàng hóa.

Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa BĐS, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131,…

      Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

      Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

Phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 156 – Hàng hóa.

4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 

Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hóa đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, hạch toán:

Nợ TK 611 – Mua hàng

     Có TK 156 – Hàng hóa.

Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

     Có TK 611 – Mua hàng.

Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 611 – Mua hàng.

Tạm kết: 

Việc hạch toán tài khoản 156 theo Thông tư 133 giúp doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ giá trị hàng hóa và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, kế toán viên cũng cần nắm vững nguyên tắc ghi nhận và vận dụng linh hoạt để phù hợp với hoạt động kinh doanh. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.