Kế toán nguyên vật liệu là một phần trọng yếu trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu đóng vai trò trung tâm trong việc theo dõi giá trị hiện có và sự biến động của các loại nguyên vật liệu. Việc nắm vững nguyên tắc và phương pháp hạch toán tài khoản này theo Thông tư 133/2016/TT-BTC là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.
1. Tài khoản 152 là gì?
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 152 là tài khoản nguyên vật liệu được sử dụng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp bao gồm những đối tượng lao động được mua từ bên ngoài hoặc tự chế biến, dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản ngắn hạn hay dài hạn?
Trong kế toán, nguyên vật liệu là tài sản ngắn hạn vì nguyên vật liệu là những yếu tố được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, chúng được kỳ vọng sẽ được sử dụng hoặc chuyển hóa thành sản phẩm để bán trong chu kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu tiếng anh là gì?
Trong kế toán, thuật ngữ nguyên vật liệu tiếng anh là Raw Materials.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 152 – Nguyên vật liệu theo Thông tư 133
Theo Thông tư 133, việc kế toán Tài khoản 152 cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
(1) Tài khoản 152 dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
(2) Nguyên liệu, vật liệu phản ánh trên tài khoản này là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh.
(3) Nguyên liệu, vật liệu được phản ánh trên tài khoản 152 cần được phân loại chi tiết gồm: Nguyên liệu, vật liệu chính; Vật liệu phụ; Nhiên liệu; Vật tư thay thế; Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
- Nguyên liệu, vật liệu chính là loại khi tham gia sản xuất cấu thành thực thể, thực thể chính của sản phẩm, gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
- Vật liệu phụ không cấu thành thực thể chính nhưng hỗ trợ quá trình sản xuất, làm thay đổi đặc tính sản phẩm, hoặc phục vụ công nghệ, bảo quản.
- Nhiên liệu cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Vật tư thay thế dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết bị cần/không cần lắp.
(4) Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên Tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bao gồm giá mua trên hóa đơn, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,…), công tác phí, chi phí bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác liên quan trực tiếp đến thu mua và hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm giá thực tế nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm giá thực tế nguyên liệu xuất gia công, chi phí vận chuyển đi và về, tiền thuê gia công chế biến.
- Giá gốc nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị do các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giá.
(5) Việc tính trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ được thực hiện theo một trong ba phương pháp: giá thực tế đích danh, bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ), hoặc nhập trước – xuất trước (FIFO). Doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp đã chọn một cách nhất quán trong niên độ kế toán.
(6) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ.
(7) Không phản ánh vào tài khoản 152 đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, ví dụ như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nhận để gia công, hoặc nhận từ bên giao ủy thác xuất nhập khẩu.
(8) Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Tài khoản 152 là tài khoản tài sản. Kết cấu của tài khoản này được quy định như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua nguyên liệu, vật liệu.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
4. Cách hạch toán nguyên vật liệu (tài khoản 152) theo Thông tư 133 cho các giao dịch kinh tế phổ biến
Thông tư 133 cho phép doanh nghiệp lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Dưới đây là hướng dẫn hạch toán theo cả hai phương pháp:
4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp Kê khai thường xuyên
a, Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho:
Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 152 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (Tổng giá thanh toán)
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: Trị giá nguyên vật liệu nhập kho bao gồm cả thuế GTGT.
Nợ TK 152 (Giá mua đã bao gồm thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
b, Khi trả lại nguyên vật liệu cho người bán hoặc nhận được giảm giá, chiết khấu thương mại:
Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá nhận được sau khi mua (phân bổ dựa trên tình hình biến động của NVL – tồn kho, xuất dùng, tiêu thụ):
Nợ các TK 111, 112, 331,…
Có TK 152 (nếu NVL còn tồn kho)
Có TK 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 (nếu NVL đã xuất dùng cho đầu tư XDCB)
Có TK 632 (nếu sản phẩm từ NVL đó đã tiêu thụ)
Có TK 642 (NVL dùng cho QLDN – có 642 và 641, nhưng 641 là chi phí bán hàng theo TT200, trong TT133 chi phí bán hàng và QLDN gộp vào 642)
Có TK 133 (nếu có)
Trường hợp nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho (hàng mua đang đi đường):
Cuối kỳ, nếu hàng chưa về, ghi nhận theo hóa đơn:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc Có các TK 111, 112, 141,…
Sang kỳ sau, khi hàng về nhập kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Khi trả tiền cho người bán và được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán)
c, Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
Khi nhập khẩu:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu không được khấu trừ)
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)
Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
d, Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Khi phát sinh chi phí thuê gia công:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,…
Khi nhập lại kho sau khi gia công xong:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
e, Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
f, Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê:
Nếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381 – Tài sản thừa chờ xử lý)
Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan (ví dụ: TK 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu nếu bổ sung vốn, TK 711 Thu nhập khác nếu là thu nhập của doanh nghiệp,…).
Nếu xác định ngay là của đơn vị khác: Không ghi tăng TK 152, theo dõi riêng.
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh:
Nợ các TK 154 (chi phí sản xuất), 642 (chi phí QLDN),…
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Lưu ý: Chi phí nguyên liệu, vật liệu vượt trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán (TK 632).
g, Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
h, Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Nếu hao hụt nằm trong định mức cho phép:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Khi có quyết định xử lý (ví dụ: người phạm lỗi bồi thường, trừ lương, tính vào giá vốn):
Nợ TK 111 (người phạm lỗi nộp tiền)
Nợ TK 138 (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 (trừ lương người lao động)
Nợ TK 632 (phần còn lại tính vào giá vốn)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)
j, Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng (thanh lý, nhượng bán):
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Phản ánh doanh thu:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118 – Doanh thu khác)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp Kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ kế toán: Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Cuối kỳ kế toán: Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (căn cứ kết quả kiểm kê thực tế):
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng
5. Lưu ý cho kế toán về tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
- Giá gốc: Luôn tuân thủ nguyên tắc giá gốc khi ghi nhận nhập kho nguyên vật liệu. Giá gốc bao gồm nhiều thành phần, không chỉ đơn thuần là giá mua trên hóa đơn.
- Phân loại: Cần phân loại chi tiết nguyên vật liệu theo từng loại, nhóm, thứ để phục vụ quản lý và tính giá thành chính xác.
- Theo dõi chi tiết: Phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi nguyên vật liệu theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ.
- Hàng mua đang đi đường: Theo dõi chặt chẽ hàng mua đã có hóa đơn nhưng chưa về nhập kho để phản ánh kịp thời khi hàng về.
- Chi phí bất thường: Chi phí nguyên liệu, vật liệu vượt trên mức bình thường (ví dụ: do lãng phí, sai hỏng) không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán.
- Chênh lệch kiểm kê: Mọi trường hợp thừa, thiếu nguyên vật liệu khi kiểm kê đều phải lập biên bản, truy tìm nguyên nhân và có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền làm căn cứ ghi sổ.
Kết luận
Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu là tài khoản quan trọng, phản ánh giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác tài khoản này theo đúng quy định của Thông tư 133/2016/TT-BTC, từ nguyên tắc giá gốc, phương pháp tính giá xuất kho đến cách xử lý các nghiệp vụ phát sinh như nhập, xuất, thừa, thiếu, giảm giá,… là nền tảng để doanh nghiệp có được số liệu về chi phí sản xuất và giá vốn hàng bán đáng tin cậy, góp phần vào việc lập báo cáo tài chính chính xác và minh bạch.