Kế Toán Tài Chính Định khoản - Hạch toán Hướng dẫn hạch toán đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc...

Hướng dẫn hạch toán đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh

Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động sang các địa phương khác, việc thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc là một lựa chọn phổ biến nhằm tận dụng linh hoạt nguồn lực, giảm chi phí và tăng khả năng bao phủ thị trường. Tuy nhiên, đi kèm với sự linh hoạt về tổ chức là những yêu cầu khắt khe trong công tác kế toán – đặc biệt khi chi nhánh đặt tại tỉnh, thành khác trụ sở chính. Bài viết này sẽ hướng dẫn cụ thể cách hạch toán đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh và các thông tin liên quan.

1. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là gì?

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, được thành lập để triển khai một phần hoặc toàn bộ chức năng kinh doanh, đồng thời có thể đóng vai trò đại diện theo ủy quyền. Dù có thể hoạt động độc lập về mặt nghiệp vụ, chi nhánh không có tư cách pháp nhân và chịu sự kiểm soát trực tiếp từ công ty mẹ.

Với mô hình hạch toán phụ thuộc, chi nhánh không tổ chức bộ máy kế toán hoàn chỉnh mà chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ cơ bản như: Xuất hóa đơn, thu nhận chứng từ đầu vào, ghi sổ kế toán sơ bộ và chuyển dữ liệu về phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp để tổng hợp, xử lý và lập báo cáo tài chính hợp nhất.

Về nghĩa vụ thuế, các công việc như kê khai, quyết toán và nộp thuế thường do trụ sở chính thực hiện, bao gồm cả phần phát sinh tại chi nhánh phụ thuộc. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng được gộp chung và xử lý tại doanh nghiệp chủ quản, không xác lập riêng theo từng đơn vị.

Căn cứ theo địa điểm đăng ký, chi nhánh hạch toán phụ thuộc được phân loại thành hai nhóm:

  • Chi nhánh phụ thuộc đặt cùng tỉnh/thành phố với trụ sở chính.
  • Chi nhánh phụ thuộc đặt tại địa phương khác tỉnh/thành phố.

Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là gì?

2. Hướng dẫn hạch toán đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh

2.1. Tại trụ sở chính (Công ty mẹ)

– Khi tiến hành xuất sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ tới các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc cùng công ty, hạch toán:

Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN.

– Ghi nhận giá vốn, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 136 – Phải thu nội bộ

2.2. Tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh

– Khi nhận được sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ từ trụ sở chính, hạch toán:

Nợ TK 155, 156

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ nếu có

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

– Khi bán sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ ra ngoài:

 + Phản ánh giá vốn, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155, 156.

+ Phản ánh doanh thu, hạch toán:

Nợ TK 111,112,113

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN.

3. Kê khai thuế GTGT đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh

3.1. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh có kê khai thuế GTGT riêng không?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC, trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh phụ thuộc hoạt động tại địa phương khác tỉnh/thành với trụ sở chính và thực hiện hạch toán tập trung, thì nghĩa vụ khai, tính và nộp thuế GTGT được thực hiện tại cơ quan thuế nơi quản lý trụ sở chính. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện phân bổ số thuế GTGT phải nộp về các tỉnh nơi chi nhánh có hoạt động kinh doanh và phát sinh doanh thu.

Việc phân bổ thuế áp dụng đối với một số trường hợp cụ thể như:

  • Kinh doanh xổ số điện toán
  • Chuyển nhượng bất động sản (không thuộc dự án cơ sở hạ tầng hoặc nhà để bán)
  • Hoạt động xây dựng
  • Cơ sở sản xuất trực tiếp (bao gồm cả gia công, lắp ráp)
  • Nhà máy thủy điện có công trình trải dài trên nhiều địa phương.

Như vậy, trong trường hợp chi nhánh phụ thuộc tại tỉnh khác có phát sinh hoạt động kinh doanh, doanh thu thì doanh nghiệp phải phân bổ số thuế GTGT tương ứng về địa phương đó, mặc dù toàn bộ hồ sơ khai thuế vẫn nộp tập trung tại trụ sở chính.

3.2. Hồ sơ khai thuế nộp theo tháng, quý và năm

Theo quy định tại Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai thuế được phân loại theo kỳ kê khai thuế cụ thể. Căn cứ vào từng kỳ khai thuế, doanh nghiệp cần chuẩn bị những thành phần hồ sơ như sau:

Hồ sơ khai thuế theo tháng: Tờ khai thuế tháng đối với từng loại thuế có quy định kê khai và nộp hàng tháng (gồm thuế GTGT, thuế TNDN tạm tính nếu thuộc đối tượng áp dụng).

Hồ sơ khai thuế theo quý: Tờ khai thuế quý, áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng được lựa chọn hoặc bắt buộc kê khai theo quý.

Hồ sơ khai thuế theo năm gồm 2 loại hồ sơ chính:

  • Hồ sơ khai thuế năm: Tờ khai thuế năm, các tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế (nếu có).
  • Hồ sơ quyết toán thuế cuối năm: Tờ khai quyết toán thuế năm (thuế TNDN, thuế TNCN), báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết (đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết theo quy định), các tài liệu bổ sung khác phục vụ công tác quyết toán

3.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nộp theo tháng, quý, năm

Căn cứ theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định theo từng kỳ khai thuế cụ thể như sau:

Khai thuế theo tháng: Thời hạn chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Khai thuế theo quý: Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Khai thuế theo năm

+ Hồ sơ khai thuế năm: Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

+ Hồ sơ quyết toán thuế năm (áp dụng cho thuế TNDN, thuế TNCN tổ chức chi trả): Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

+ Quyết toán thuế TNCN (do cá nhân tự quyết toán): Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

+ Hồ sơ khai thuế khoán đối với hộ, cá nhân kinh doanh: 

Thời hạn cụ thể:

  • Ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với trường hợp đã hoạt động trong năm.
  • Trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh đối với hộ, cá nhân kinh doanh mới thành lập.

4. Một số thắc mắc thường gặp về chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh

Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh có cần đăng ký mã số thuế riêng không?

Có. Theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, chi nhánh phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế 13 số phụ thuộc vào mã số thuế của doanh nghiệp mẹ để phục vụ công tác quản lý và kê khai thuế tại địa phương nơi đặt chi nhánh.

Chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh có được xuất hóa đơn không?

Được. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc vẫn có thể xuất hóa đơn cho khách hàng, tuy nhiên tên, địa chỉ, mã số thuế trên hóa đơn phải thể hiện tên chi nhánh và mã số thuế của doanh nghiệp mẹ (không dùng mã số thuế 13 số).

Có cần nộp tờ khai thuế GTGT riêng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc không?

Không cần nộp riêng. Theo Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC, doanh nghiệp thực hiện hạch toán tập trung sẽ nộp hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính, sau đó thực hiện phân bổ số thuế phải nộp cho địa phương nơi có chi nhánh nếu phát sinh doanh thu hoặc hoạt động kinh doanh tại địa phương đó.

Chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh có phải nộp lệ phí môn bài không?

Có. Dù không có tư cách pháp nhân độc lập, chi nhánh đặt tại tỉnh khác vẫn là đơn vị phụ thuộc có đăng ký kinh doanh nên phải nộp lệ phí môn bài tại nơi đặt chi nhánh, căn cứ theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP).

Tạm kết: 

Hạch toán cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh chính xác là cách doanh nghiệp thể hiện sự chuyên nghiệp trong quản trị liên vùng. Khi được tổ chức đúng ngay từ đầu, hệ thống hạch toán sẽ trở thành công cụ đắc lực giúp trụ sở chính theo dõi hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh, tối ưu dòng tiền đồng thời tuân thủ trọn vẹn các nghĩa vụ pháp lý địa phương. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.