Kinh nghiệm Chi phí bảo hành sản phẩm xử lý theo thông tư mới...

Chi phí bảo hành sản phẩm xử lý theo thông tư mới nhất

3235
chi phí bảo hành sản phẩm
Wooden toolbox full of equipment. Flat style vector illustration isolated on white background.

Bên cạnh hoạt động bán hàng, doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với khách hàng. Chi phí bảo hành sản phẩm sẽ phát sinh trong quá trình doanh nghiệp chi trả cho hoạt động bảo hành sản phẩm. Trong bài viết này, Ketoan.vn sẽ hướng dẫn bạn cách xử lý chi phí bảo hành sản phẩm theo thông tư mới nhất.

chi phí bảo hành sản phẩm

Bảo hành sản phẩm là gì?

Bảo hành sản phẩm là một khâu hậu mãi mà người bán cam kết khắc phục các lỗi sản phẩm của mình trong một số trường hợp, trong một thời gian nhất định được quy định trong hợp đồng mua bán.

Trên thực tế, hầu hết các hoạt động bán hàng đều cam kết bảo hành sản phẩm. Thông tin trên phiếu bảo hành sản phẩm phải có đủ các chỉ tiêu cơ bản bao gồm:

  • Tên
  • Địa chỉ người nhận bảo hành
  • Bảo hành cho hàng hóa tại hóa đơn số bao nhiêu/ký hiệu
  • Ngày xuất hóa đơn

Cách hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm theo thông tư 200/2014/TT-BTC

1. Phương pháp hạch toán dự phòng bảo hành sản phẩm

Trong kỳ, kế toán thực hiện ước tính chi phí bảo hành sản phẩm trên số lượng sản phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Căn cứ ước tính là các báo cáo về tỷ lệ bảo hành của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ ở kỳ trước.

Hạch toán:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 352 – Dự phòng phải trả

  • Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm

Ghi nhận các chi phí bảo hành thực tế như sau:

Nợ các TK 621, 622, 627,… (cho bộ phận cụ thể)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa thực tế phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 621, 622, 627,…

Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm còn thiếu)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm hàng hóa

Số tiền phải thanh toán cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp hoàn thành, bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (phần chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hóa so với chi phí thực tế về bảo hành).

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

Khi lập BCTC, doanh nghiệp cần xác định số dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa cần trích lập.

– Nếu số dự phòng cần lập kỳ này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết, số chênh lệch được hạch toán vào chi phí:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 352 – Dự phòng phải trả

Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết, số chênh lệch sẽ được ghi giảm chi phí:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Có TK 641 – Chi phí bán hàng

2. Phương pháp kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng

Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng sẽ được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ.

  • Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Có TK 352 – Dự phòng phải trả

  • Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…

Nếu chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, ghi:

Nợ TK 621, 622, 627,…

Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…

  • Cuối kỳ kế chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có các TK 621, 622, 627,…

  • Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, kế toán hạch toán:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành).

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

  • Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện bảo hành sản phẩm, hàng hóa, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)

Có các TK 331, 336…

  • Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Có TK 711 – Thu nhập khác

3. Chi phí bảo hành có phải xuất hóa đơn?

Theo Điều 3, thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 9/2014/TT-BTC quy định các trường hợp được xuất hóa đơn như sau:

“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)”.

Như vậy, đối với trường hợp bảo hành sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp không phải xuất hóa đơn do không thuộc các trường hợp nêu trên.

Xem thêm bài viết tại

Cập nhật phương pháp tính giá thành sản phẩm phổ biến nhất hiện nay

Mẫu biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa mới nhất

Hướng dẫn xử lý các khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng