Nổi bật 2 Tải về Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về doanh nghiệp có giao...

Tải về Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về doanh nghiệp có giao dịch liên kết

1560

Nghị định 132/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 05/11/2020 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Các bạn hãy tìm hiểu những điểm chính và tải về Nghị định này trong bài viết dưới đây nhé.

Nguồn bài viết: Giao dịch liên kết là gì? Chi phí lãi vay được trừ khi có giao dịch liên kết

Lawyer or judge counselor working with agreement contract in courtroom Premium Photo

1. Các bên có quan hệ liên kết

a. Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

  • Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
  • Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

b. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

  • Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
  • Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
  • Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu. Và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
  • Một doanh nghiệp bảo lãnh. Hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào;
  • Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành. Hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác;
  • Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo. Hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính. Hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
  • Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó. Hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
  • Các trường hợp khác. Trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
  • Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

2. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

a. Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:

  • Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
  • Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;
  • Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước. Hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

b. Chi phí dịch vụ đươc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

  • Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế. Phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.
  • Dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này.
  • Phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập. Phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự.
  • Người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.

c. Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  • Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích. Hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác.
  • Dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết.
  • Dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ. Không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế.
  • Dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.

Mời bạn đọc tải về Nghị định 132/2020/NĐ-CP TẠI ĐÂY.

Xem thêm

Tải về Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Tải về toàn bộ Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử

Tải về Nghị định 68/2020/NĐ-CP về việc tăng trần chi phí lãi vay được trừ lên 30%

Tải về Nghị định số 14/2019/NĐ-CP sửa đổi một số điều của luật thuế TTĐB

Mời bạn đọc tải về Nghị định 100/2020/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế