Nghiệp Vụ old Hạch toán tài khoản 344 – Nhận ký quỹ, ký cược chuẩn...

Hạch toán tài khoản 344 – Nhận ký quỹ, ký cược chuẩn theo Thông tư 200

3294

Tài khoản 344 phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài. Cùng tìm hiểu phương pháp kế toán tài khoản 344 tại bài viết dưới đây.

Hạch toán tài khoản 344 - Nhận ký quỹ, ký cược chuẩn theo Thông tư 200

Nguyên tắc kế toán tài khoản 344

Nguyên tắc 1

Tài khoản 344 phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài. Việc này nhằm đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Nguyên tắc 2

Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách hàng theo kỳ hạn và theo từng loại nguyên tệ.

Các khoản nhận ký quỹ, ký cược phải trả có kỳ hạn còn lại nhỏ hơn 12 tháng được ghi nhận là nợ ngắn hạn. Các khoản có kỳ hạn trên 12 tháng được ghi nhận là nợ dài hạn.

Nguyên tắc 3

Nếu nhận thế chấp, cầm cố bằng hiện vật thì không phản ánh ở tài khoả 344 mà theo dõi trên thuyết minh Báo cáo tài chính.

Nguyên tắc 4

Nếu ký cược, ký quỹ nhận bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo các nguyên tắc sau:

– Tại thời điểm nhận ký cược, ký quỹ: quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

– Khi trả lại các khoản ký cược, ký quỹ: quy đổi theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh.

– Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại khoản tiền nhận ký cược, ký quỹ phải trả lại bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo. Các khoản chênh lệch tỷ giá ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 344 – Nhận ký quỹ, ký cược

Bên Nợ: Hoàn trả tiền nhận ký quỹ, ký cược.

Bên Có: Nhận ký quỹ, ký cược bằng tiền.

Số dư bên Có: Số tiền nhận ký quỹ, ký cược chưa trả.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

Hạch toán tài khoản 344 - Nhận ký quỹ, ký cược chuẩn theo Thông tư 200

a) Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược của đơn vị, cá nhân bên ngoài

Lúc này, kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược (chi tiết cho từng khách hàng).

b) Khi hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược cho khách hàng

Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược

Có các TK 111, 112.

Nếu hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược bằng ngoại tệ, kế toán ghi:

Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh của từng đối tượng)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)

Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền TK tiền)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).

c) Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp, bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế

– Khi nhận được khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết:

Nếu khoản tiền phạt khấu trừ vào tiền nhận ký quỹ, ký cược, kế toán ghi:

Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược

Có TK 711 – Thu nhập khác.

– Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược còn lại, kế toán ghi:

Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược (đã khấu trừ tiền phạt)

Có các TK 111, 112.

d) Khi lập Báo cáo tài chính

Khi lập BCTC, kế toán đánh giá lại khoản tiền nhận ký cược, ký quỹ phải trả lại bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo. Khi đó kế toán hạch toán như sau:

– Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kế toán hạch toán:

Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, kế toán hạch toán:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược

Trên đây là phương pháp kế toán tài khoản 344 – Nhận ký quỹ, ký cược theo hướng dẫn của Thông tư 200. Mời bạn đọc tham khảo và áp dụng. Chúc các bạn thành công.

Xem thêm:

Hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời dịch bệnh Covid-19

Khi nào doanh nghiệp được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động?

Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 5%