Kinh nghiệm Tiền được tặng/biếu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền được tặng/biếu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

1248

Sử dụng tiền để làm quà tặng trong các đơn vị, doanh nghiệp đã không còn quá xa lạ. Và quà tặng cũng là một trong những mức thu nhập phải tính thuế. Vậy khi nhận tiền được tặng, người nhận có cần nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không?  

Thuế thu nhập cá nhân: Tiền được tặng có cần nộp thuế không?

Nhận tiền được tặng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?

Các khoản thu nhập từ việc nhận quà tặng là những khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN. Bao gồm những khoản quà tặng mà cá nhân nhận được từ các doanh nghiệp chủ quản, tổ chức, áp dụng đối với cá nhân ở trong nước và cả nước ngoài. Quy định trong khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:

  • Phần quà mà người nhận là chứng khoán. Bao gồm: Cổ phiếu, quyền được mua cổ phiếu và trái phiếu, quyền mua tín phiếu. Chứng chỉ quỹ hoặc một số những loại chứng chỉ chứng khoán khác dựa trên Luật Chứng khoán. Cổ phần của những cá nhân làm việc trong công ty cổ phần theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp.
  • Khi quà tặng được quy ra là một phần vốn của công ty, tổ chức kinh tế hay cơ sở kinh doanh. Bao gồm: Một phần vốn ở trong công ty trách nhiệm hữu hạn. Hoặc của Hợp tác xã, công ty hợp danh. Hợp đồng thỏa thuận kinh doanh ở trong các công ty kinh doanh. Vốn của các công ty tư nhân hay các cơ sở kinh doanh.
  • Khi quà tặng được quy ra bất động sản. Bao gồm: quyền sở hữu đất, quyền sử dụng đất đai. Quyền sử dụng đất và có còn có tài sản gắn liền với mảnh đất đó. Quyền sở hữu nhà ở, mặc dù nhà chưa xây dựng và sẽ hình thành trong tương lai. Quyền sở hữu các kết cấu hạ tầng, công trình gắn liền với mặt đất, chưa hoàn thành và sẽ hoàn thành trong tương lai. Quyền được thuê lại mặt nước hay mặt đất.

Những khoản quà tặng bất động sản không cần tính Thuế

Những khoảnt quà tặng dưới hình thức bất động sản mà không cần tính thuế TNCN khi được tặng giữa các mối quan hệ như sau:

  • Tặng bất động sản giữa vợ và chồng
  • Tặng bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ
  • Tặng bất động sản giữa cha mẹ nuôi và con nuôi
  • Tặng bất động sản giữa cha mẹ vợ với con rể
  • Tặng bất động sản giữa ông bà nội, ngoại với cháu nội, ngoại
  • Tặng bất động sản giữa anh chị em ruột với nhau.

Lưu ý: Đối với một số các loại quà tặng khác, như ô tô, xe máy, cano, tàu thủy, tàu kéo… Tất cả những món quà này đều phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định trên, khi được tặng tiền, người được tặng sẽ không cần phải nộp thuế TNCN.

Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ các món quà tặng

Thuế thu nhập cá nhân: Tiền được tặng có cần nộp thuế không?

Khi được tặng quà nằm trong danh mục cần phải nộp thuế TNCN, người nộp có thể dựa vào công thức quy định trong khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Công thức tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%

Trong đó:

Các khoản thu nhập được nhận dưới hình thức thừa kế, quà tặng sẽ là những phần quà có giá trị trên 10 triệu đồng trong mỗi lần nhận quà.

Xác định thời điểm tính thu nhập tính thuế

Khi người được tặng được nhận quà, những món quà nằm trong diện phải nộp thuế TNCN. Thời điểm mà người nhận làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu, thừa kế tài sản, nhận quà tặng chính là thời điểm xác định thu nhập tính thuế của người đó. Điều này đã được quy định trong khoản 3 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Lưu ý, đối với những cá nhân mà có mức thu nhập từ việc nhận quà tặng và từ việc thừa kế. Những cá nhân này sẽ phải tiến hành khai thuế dựa trên từng lần phát sinh. Kể cả trong trường hợp được miễn thuế cũng vẫn cần phải khai thuế.

Kết luận, khi được nhận quà tặng mà quy ra tiền mặt, người nhận sẽ không bị tính thuế TNCN. Bởi vì tiền mặt là tài sản, nhưng nó lại không phải tài sản đăng ký. Luật pháp không thể quản được việc ai tặng ai đó bao nhiêu tiền mặt.

Xem thêm: 

Bảo hiểm thất nghiệp 2020: Làm thế nào để được hưởng nhanh nhất?

Bảo hiểm y tế số 4: Mức hưởng và đối tượng được hưởng

Đóng BHXH tự nguyện trong bao lâu thì được nhận lương hưu?