Kinh nghiệm Hướng dẫn doanh nghiệp vốn hóa lãi vay vào tài sản số...

Hướng dẫn doanh nghiệp vốn hóa lãi vay vào tài sản số định

2082
Hướng dẫn doanh nghiệp vốn hóa lãi vay vào tài sản số định

Chi phí đi vay là phần tài sản chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí của doanh nghiệp. Lãi vay nếu đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp, xác định được một cách đáng tin cậy thì được vốn hóa. Vậy vốn hóa lãi vay vào tài sản cố định như thế nào, có điều kiện gì? Bài viết dưới đây sẽ cho bạn câu trả lời.

1. Doanh nghiệp được phép vốn hóa chi phí lãi vay khi nào?

Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, thực hiện có căn cứ pháp lý. Theo đoạn 7, 8 Chuẩn mực kế toán số 16 (VAS.16) quy định về chi phí lãi vay như sau:

07. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này.

08. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy“.

Chú ý, tài sản dở dang theo Chuẩn mực kế toán số 16 được hiểu “Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán“.

Hướng dẫn doanh nghiệp vốn hóa lãi vay vào tài sản số định

Thêm vào đó, Điểm d1 Khoản 1 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 có hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:

d1) Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ”.

Đồng thời, Điểm g Điều 54 Thông tư 200/2014/TT-BTC cũng quy định về vốn hóa định vay như sau:

g) Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải tuần thủ Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như sau:

– Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;

– Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ tàu …“.

Trên đây là những căn cứ pháp lý để biết lãi vay được vốn hóa khi nào. Không phải doanh nghiệp vốn hóa lãi vay một cách tùy tiện, khi nào cũng được.

2. Cách vốn hóa lãi vay vào tài sản cố định

Lãi vay được vốn hóa vào giá trị tài sản ngay cả khi tài sản cố định có thời gian xây dựng cả dưới 12 tháng, theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Lưu ý, VAS.16 quy định tài sản dở dang được vốn hóa khi có thời gian xây dựng, sản xuất trên 12 tháng).

Cũng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC không cho Nhà thầu vốn hóa lãi đi vay khi xây dựng tài sản, công trình cho khách hàng.

vốn hóa lãi vay

Tóm lại khi vốn hóa lãi vay, doanh nghiệp cần lưu ý một số điều như sau:

– Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang (> 12 tháng) được vốn hóa, tính vào giá trị của tài sản đó.

– Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, bất động sản đầu tư, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng < 12 tháng.

– Đối với khoản vay riêng biệt, chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá được xác định chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.

– Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.

– Nếu phát sinh các khoản vốn vay chung, chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.

– Lãi vay được vốn hóa từ lúc chi phí, lãi vay đang phát sinh, hoặc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được tiến hành. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.

– Nhà thầu không được vốn hóa khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng.

Trên đây là cách để vốn hóa lãi vay, doanh nghiệp cần căn cứ, xem xét kĩ Thông tư 200/2014/TT-BTC và VAS.16 để thực hiện đúng các quy định.

Xem thêm:

Bảng cân đối phát sinh không cân và cách xử lý

Tính lãi lỗ và chuyển lỗ trong doanh nghiệp thế nào?

Những điều cần biết khi tính hao mòn tài sản cố định