Kinh nghiệm Kinh nghiệm quyết toán thuế TNCN năm 2019 cho doanh nghiệp

Kinh nghiệm quyết toán thuế TNCN năm 2019 cho doanh nghiệp

410
trích lập dự phòng hàng tồn kho

Thời điểm cuối năm là khoảng thời gian vô cùng bận rộn của doanh nghiệp bởi đó cũng là khi kỳ quyết toán thuế lại đến đi kèm với vô vàn công việc rối ren. Để giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa những sai sót không đáng có, ketoan.vn xin chia sẻ kinh nghiệm quyết toán thuế TNCN cuối năm 2019 cho doanh nghiệp tham khảo và áp dụng.

1. Các văn bản pháp luật có liên quan

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.
  • Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều luật quản lý thuế. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính Phủ.
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân lưu trú có hoạt động kinh doanh và hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân.

2. Xác định đối tượng cần quyết toán thuế

a) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo quy định của pháp luật, các cá nhân cư trú cóc thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

  • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
  • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khá có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao độg mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

quyết toán thuế TNCN

b) Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không đều có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2019 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

Tổ chức trả thuế thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ, chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để kafm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Lưu ý:

  • Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp cận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
  • Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có quyền quyết toán thuế thì tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho người lao động.
  • Riêng tổ chức trả thu nhập giải thế, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hợp đồng.

quyết toán thuế TNCN

3. Cách tính thu nhập bình quân tháng khi quyết toán thuế TNCN

Công thức:

Thu nhập bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ của cả năm) / 12

Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài cưc trú tại Việt Nam là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế thu nhập với Việt Nam thì nghĩa vụ nộp thuế TNCN sẽ được tính từ tháng đến Việt Nam, tức là được tính đủ theo tháng.

4. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Để chuẩn bị cho kỳ quyết toán thuế cuối năm 2019, kế toán cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN (Mẫu theo thông tư 92/2015/TT-BTC).
  • Bản chụp chứng minh các chứng từ, bao gồm: thuế đã tạm nộp trong năm, thuế đã khấu trừ, thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có); các khoản đã đóng góp vào quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo, quỹ từ thiện (nếu có)
  • Tài liệu chứng minh trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ đại sứ quán, lãnh sự quán, thu nhập từ nước ngoài hay các tổ chức quốc tế khác.

5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Tổ chức trả thu nhập và cá  nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch

Trong trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh phải làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

6. Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Theo khoản 1 điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế trực tiếp quản lý tổ chức:

  • Tổ chức trả thu nhập là cơ sổ sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
  • Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
  • Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
  • Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

Xem thêm:

>> Cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 thế nào?

>> Tồn quỹ tiền mặt nhiều khi quyết toán thuế phải xử lý thế nào?